อรรถกถา อังคุตตรนิกาย ปัญจกนิบาต จตุตถปัณณาสก์ อุปาสกวรรคที่ ๓
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Chương 5, Phẩm Nam Cư Sĩ thứ 3.
๑. สารัชชสูตร
1. Kinh Sārajjasutta.
อุปาสกวรรควรรณนาที่ ๓
Phân tích Phẩm Nam Cư Sĩ thứ 3.
อรรถกถาสารัชชสูตรที่ ๑ วิสารทสูตรที่ ๒ นิรยสูตรที่ ๓
Chú giải Kinh Sārajjasutta thứ nhất, Kinh Visāradhasutta thứ hai, và Kinh Nirayasutta thứ ba.
สูตรที่ ๑-๒-๓ แห่งอุปาสกวรรคที่ ๓ ท่านกล่าวถึงอคาริยปฏิบัติ (ข้อปฏิบัติของผู้ครองเรือน) แม้จะเป็นพระโสดาบันและพระสกทาคามี อคาริยปฏิบัติก็ย่อมควรทั้งนั้น.
Ba kinh đầu của Phẩm Nam Cư Sĩ thứ 3 đề cập đến các hành vi của người tại gia. Dù là bậc Nhập Lưu hay bậc Nhất Lai, những hành vi tại gia này vẫn phù hợp.
๑๘. ๓. อุปาสกวคฺค
18. 3. Phẩm Nam Cư Sĩ.
๑-๓. สารชฺชสุตฺตาทิวณฺณนา
1-3. Phân tích các kinh Sārajjasutta và các kinh tiếp theo.
[๑๗๑-๑๗๓] ตติยสฺส ปฐมทุติยตติเยสุ อคาริยปฺปฏิปตฺติ กถิตา. โสตาปนฺน- สกทาคามิโนปิ โหนฺตุ, วฏฺฏนฺติเยว.
[171-173] Trong phần thứ ba, các hành vi của người tại gia được giảng giải. Ngay cả những người đã đạt đến bậc Nhập Lưu hay Nhất Lai cũng vẫn còn trong luân hồi.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑-๒-๓
Kết thúc chú giải các kinh 1-2-3.
อรรถกถาเวรสูตรที่ ๔
Chú giải Kinh Verasutta thứ 4.
พึงทราบวินิจฉัยในเวรสูตรที่ ๔ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu rõ sự phân tích trong Kinh Verasutta thứ 4 như sau:
บทว่า ภยานิ ได้แก่ ภัยอันทำให้จิตสะดุ้งแล้ว.
Cụm từ “Bhayanī” nghĩa là những nỗi sợ gây chấn động tâm trí.
บทว่า เวรานิ ได้แก่ อกุศลเวรบ้าง บุคคลเวรบ้าง.
Cụm từ “Verānī” nghĩa là những oán hận bất thiện và oán hận đối với cá nhân.
บทว่า เจตสิกํ ได้แก่ ทุกข์อาศัยจิต.
Cụm từ “Cetasikaṃ” nghĩa là đau khổ dựa vào tâm.
บทว่า ทุกฺขํ ได้แก่ ทุกข์มีกายประสาทเป็นวัตถุที่ตั้ง.
Cụm từ “Dukkhaṃ” nghĩa là sự đau đớn với thân làm nền tảng.
บทว่า โทมนสฺสํ ได้แก่ โทมนัสเวทนา.
Cụm từ “Domanassaṃ” nghĩa là cảm thọ buồn phiền.
ในสูตรนี้พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสการละด้วยวิรัติ เจตนางดเว้น.
Trong kinh này, Đức Phật đã giảng dạy sự từ bỏ thông qua giới hạnh và ý chí từ bỏ.
จบอรรถกถาเวรสูตรที่ ๔
Kết thúc chú giải Kinh Verasutta thứ 4.
อรรถกถาจัณฑาลสูตรที่ ๕
Chú giải Kinh Caṇḍālasutta thứ 5.
พึงทราบวินิจฉัยในจัณฑาลสูตรที่ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu rõ sự phân tích trong Kinh Caṇḍālasutta thứ 5 như sau:
บทว่า อุปาสกปฏิกิฏฺโฐ ได้แก่ เป็นอุบาสกชั้นต่ำ.
Cụm từ “Upāsakapaṭikiṭṭho” nghĩa là cư sĩ thuộc tầng lớp thấp.
บทว่า โกตุหลมงฺคลโก คือ เป็นผู้ประกอบด้วยอารมณ์ที่ได้เห็น ได้ฟัง ได้ลิ้ม เป็นมงคล ได้แก่ตื่นข่าว เพราะเป็นไปได้อย่างนี้ว่า สิ่งนี้จักมีได้ด้วยเหตุนี้ดังนี้.
Cụm từ “Kotuhalamangalako” nghĩa là người mang niềm tin vào các điềm lành do những gì thấy, nghe, hay cảm nhận được. Họ bị cuốn hút bởi tin tức và tin rằng “Điều này sẽ xảy ra vì lý do này.”
บทว่า มงฺคลํ ปจฺเจติ โน กมฺมํ ได้แก่ มองดูแต่เรื่องมงคล ไม่มองดูเรื่องกรรม.
Cụm từ “Maṅgalaṃ paccheti no kammaṃ” nghĩa là họ chú trọng vào điềm lành mà không quan tâm đến nghiệp.
บทว่า อิโต จ พหิทฺธา ได้แก่ ภายนอกจากศาสนานี้.
Cụm từ “Ito ca bahiddhā” nghĩa là từ ngoài giáo pháp này.
บทว่า ปุพฺพการํ กโรติ ได้แก่ กระทำกุศลกิจมีทานเป็นต้นก่อน.
Cụm từ “Pubbakāraṃ karoti” nghĩa là họ thực hiện các việc thiện như bố thí trước tiên.
จบอรรถกถาจัณฑาลสูตรที่ ๕
Kết thúc chú giải Kinh Caṇḍālasutta thứ 5.
อรรถกถาปีติสูตรที่ ๖
Chú giải Kinh Pītisutta thứ 6.
พึงทราบวินิจฉัยในปีติสูตรที่ ๖ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu rõ sự phân tích trong Kinh Pītisutta thứ 6 như sau:
บทว่า กินฺติ มยํ ได้แก่ เราพึงเข้าถึง (ปวิเวกปีติ) ด้วยอุบายไร.
Cụm từ “Kinti mayaṃ” nghĩa là “Chúng ta sẽ đạt đến (hỷ lạc tịch tĩnh) bằng phương pháp nào?”
บทว่า ปวิเวกปีตึ ได้แก่ ปีติที่อาศัยปฐมฌานและทุติยฌานเกิดขึ้น.
Cụm từ “Pavivekapītiṃ” nghĩa là hỷ lạc phát sinh dựa vào thiền thứ nhất và thứ hai.
บทว่า กามูปสญฺหิตํ ได้แก่ ทุกข์อาศัยกาม คืออาศัยกามสองอย่าง ปรารภกามสองอย่างเกิดขึ้น.
Cụm từ “Kāmūpasaṃhitaṃ” nghĩa là đau khổ dựa vào dục, gồm hai loại dục và hai loại liên quan đến dục.
บทว่า อกุลลูปสญฺหิตํ ความว่า เมื่อคิดว่าเราจักยิงเนื้อสุกรเป็นต้น ดังนี้ ยิงลูกศรพลาดไป ทุกขโทมนัสอาศัยอกุศลอย่างนี้ว่า เรายิงพลาดไปเสียแล้วดังนี้ เกิดขึ้น ชื่อว่าประกอบด้วยอกุศล. เมื่อยิงไม่พลาดไปในฐานะเช่นนั้น สุขโสมนัสเกิดขึ้นว่า เรายิงดีแล้ว เราประหารดีแล้วดังนี้ ชื่อว่าประกอบด้วยอกุศล.
Cụm từ “Akusalūpasaṃhitaṃ” được giải thích rằng: Khi nghĩ “Ta sẽ bắn trúng heo rừng, v.v.” nhưng mũi tên bị bắn trượt, nỗi khổ đau và buồn phiền phát sinh từ tâm bất thiện, nghĩ rằng “Ta đã bắn trượt.” Điều này được gọi là liên quan đến bất thiện. Khi không bắn trượt, niềm vui và hỷ lạc phát sinh, nghĩ rằng “Ta đã bắn tốt, đã giết đúng cách.” Điều này cũng liên quan đến bất thiện.
แต่ทุกขโทมนัสที่เกิดขึ้นเพราะอุปกรณ์มีทานเป็นต้น ยังไม่พร้อม พึงทราบว่าประกอบด้วยกุศล.
Nhưng nỗi khổ đau và buồn phiền phát sinh do các phương tiện, như bố thí chưa đầy đủ, được hiểu là liên quan đến thiện.
จบอรรถกถาปีติสูตรที่ ๖
Kết thúc chú giải Kinh Pītisutta thứ 6.
อรรถกถาวณิชชสูตรที่ ๗
Chú giải Kinh Vaṇijjāsutta thứ 7.
พึงทราบวินิจฉัยในวณิชชสูตรที่ ๗ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu rõ sự phân tích trong Kinh Vaṇijjāsutta thứ 7 như sau:
บทว่า วณิชฺชา ได้แก่ ทำการค้าขาย.
Cụm từ “Vaṇijjā” nghĩa là việc buôn bán.
บทว่า อุปาสเกน ได้แก่ ผู้ถึงสรณะ ๓.
Cụm từ “Upāsakena” nghĩa là người đã quy y Tam Bảo.
บทว่า สตฺถวณิชฺชา ได้แก่ ให้เขาทำอาวุธแล้วก็ขายอาวุธนั้น.
Cụm từ “Satthavaṇijjā” nghĩa là sản xuất và bán vũ khí.
บทว่า สตฺตวณิชฺชา ได้แก่ ขายมนุษย์.
Cụm từ “Sattavaṇijjā” nghĩa là buôn bán con người.
บทว่า มํสวณิชฺชา ได้แก่ เลี้ยงสุกรและเนื้อเป็นต้นขาย.
Cụm từ “Maṃsavaṇijjā” nghĩa là nuôi heo, nai, và các loài vật để lấy thịt bán.
บทว่า มชฺชวณิชฺชา ได้แก่ ให้เขาทำของเมาอย่างใดอย่างหนึ่งแล้วก็ขายของเมา.
Cụm từ “Majjavaṇijjā” nghĩa là sản xuất và bán các loại đồ uống có cồn.
บทว่า วิสวณิชฺชา ได้แก่ ให้เขาทำยาพิษแล้วก็ขายยาพิษนั้น.
Cụm từ “Visavaṇijjā” nghĩa là sản xuất và bán chất độc.
การทำด้วยตนเอง การชักชวนคนอื่นให้ทำการค้านี้ทั้งหมด ก็ไม่ควรด้วยประการฉะนี้.
Cả việc tự mình làm hay khuyến khích người khác làm các nghề buôn bán này đều không được phép.
จบอรรถกถาวณิชชสูตรที่ ๗
Kết thúc chú giải Kinh Vaṇijjāsutta thứ 7.
อรรถกถาราชสูตรที่ ๘
Chú giải Kinh Rājasutta thứ 8.
พึงทราบวินิจฉัยในราชสูตรที่ ๘ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu rõ sự phân tích trong Kinh Rājasutta thứ 8 như sau:
บทว่า ปพฺพาเชนฺติ คือ ให้ขับออกจากแว่นแคว้น.
Cụm từ “Pabbājenti” nghĩa là trục xuất khỏi lãnh thổ.
บทว่า ยถา ปจฺจยํ วา กโรนฺติ ได้แก่ ทำตามความประสงค์ ทำตามอัธยาศัย.
Cụm từ “Yathā paccayaṃ vā karonti” nghĩa là hành động theo ý muốn hoặc ý thích của họ.
บทว่า ตเถว ปาปกมฺมํ ปเวเทนฺติ ได้แก่ บอกกล่าวกรรมที่ผู้นั้นทำแก่ผู้อื่น.
Cụm từ “Tatheva pāpakammaṃ pavedenti” nghĩa là tiết lộ hành động bất thiện mà người đó đã làm với người khác.
จบอรรถกถาราชสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải Kinh Rājasutta thứ 8.
อรรถกถาคิหิสูตรที่ ๙
Chú giải Kinh Gihisutta thứ 9.
พึงทราบวินิจฉัยในคิหิสูตรที่ ๙ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu rõ sự phân tích trong Kinh Gihisutta thứ 9 như sau:
บทว่า สํวุตกมฺมนฺตํ คือ มีการงานที่ป้องกันแล้ว.
Cụm từ “Saṃvutakammantaṃ” nghĩa là các công việc được kiểm soát và bảo vệ.
บทว่า อาภิเจตสิกานํ คือ อาศัยจิตสูง.
Cụm từ “Ābhicetasikānaṃ” nghĩa là dựa vào tâm cao thượng.
บทว่า ทิฏฐธมฺมสุขวิหารานํ ได้แก่ อยู่เป็นสุขในธรรมอันประจักษ์ คือในปัจจุบันนี้เอง.
Cụm từ “Diṭṭhadhammasukhavihārānaṃ” nghĩa là sống an lạc trong Pháp hiển hiện ngay trong hiện tại.
บทว่า อริยกนฺเตหิ ได้แก่ ศีลในมรรคผลที่พระอริยะทั้งหลายใคร่แล้ว. ท่านกล่าวศีล ๕ ว่าอริยธรรม ในบทว่า อริยธมฺมํ สมาทาย นี้.
Cụm từ “Ariyakantehi” nghĩa là các giới thuộc đạo và quả mà bậc Thánh ưa thích. Năm giới được gọi là Thánh Pháp trong cụm từ “Ariyadhammaṃ samādāya”.
บทว่า เมรยํ วารุณึ ได้แก่ เมรัย ๔ อย่างและสุรา ๕ อย่าง.
Cụm từ “Merayaṃ vāruṇiṃ” nghĩa là bốn loại meraya và năm loại rượu sura.
บทว่า ธมฺมญฺจานุวิตกฺกเย ได้แก่ พึงตรึกโดยระลึกถึงโลกุตรธรรม ๙ อย่าง.
Cụm từ “Dhammañcānuvitakkaye” nghĩa là nên suy tư và ghi nhớ chín loại Pháp siêu thế.
บทว่า อพฺยาปชฺฌํ หิตํ จิตฺตํ ได้แก่ จิตประกอบด้วยพรหมวิหารมีเมตตาเป็นต้น อันหาทุกข์มิได้.
Cụm từ “Abyāpajjhaṃ hitaṃ cittaṃ” nghĩa là tâm an lạc không gây hại, đi kèm với các trạng thái từ bi vô lượng.
บทว่า เทวโลกาย ภาวเย ได้แก่ พึงเจริญเพื่อพรหมโลก.
Cụm từ “Devalokāya bhāvaye” nghĩa là phát triển để đạt đến Phạm thiên.
บทว่า ปุญฺญฺตถสฺส ชิคึสโต ได้แก่ ผู้ต้องการบุญแสวงหาบุญอยู่.
Cụm từ “Puññatthassa jigīsato” nghĩa là người mong cầu phước báu và tìm kiếm phước thiện.
บทว่า สนฺเตสุ ได้แก่ ในพระพุทธเจ้า พระปัจเจกพุทธเจ้าและสาวกของพระตถาคต.
Cụm từ “Santesu” nghĩa là những vị như Đức Phật, Bích Chi Phật, và các vị đệ tử của Như Lai.
บทว่า วิปุลา โหติ ทุกฺขิณา ได้แก่ ทานที่ให้แล้วอย่างนี้ย่อมมีผลมาก.
Cụm từ “Vipulā hoti dakkhiṇā” nghĩa là của bố thí được thực hiện một cách đúng đắn sẽ mang lại quả lớn.
บทว่า อนุปพฺเพน ได้แก่ โดยลำดับมีบำเพ็ญศีลเป็นต้น.
Cụm từ “Anupubbenā” nghĩa là thực hành từng bước, bắt đầu từ việc giữ giới.
บทที่เหลือมีเนื้อความที่กล่าวไว้แล้วในติกนิบาตนั่นแล.
Phần còn lại đã được giải thích trong Tikanipāta.
จบอรรถกถาคิหิสูตรที่ ๙
Kết thúc chú giải Kinh Gihisutta thứ 9.
อรรถกถาภเวสิสูตรที่ ๑๐
Chú giải Kinh Bhavesisutta thứ 10.
พึงทราบวินิจฉัยในภเวสิสูตรที่ ๑๐ ดังต่อไปนี้ :-
Hãy hiểu rõ sự phân tích trong Kinh Bhavesisutta thứ 10 như sau:
บทว่า สีตํ ปาตฺวากาสิ ความว่า พระผู้มีพระภาคเจ้า เมื่อเสด็จพระดำเนินไปตามทางใหญ่ ทรงแลดูป่าสาละนั้น ทรงดำริว่า ในที่นี้จะมีเหตุดีไรๆ เคยเกิดขึ้นแล้วหรือหนอ ก็ได้ทรงเห็นเหตุดีที่อุบาสกชื่อภเวสีได้ทำไว้แล้วในครั้งพระกัสสปพุทธเจ้า ได้มีพระดำริต่อไปว่า เหตุดีนี้ปกปิดไม่ปรากฏแก่หมู่ภิกษุ เอาเถิดเราจะทำเหตุนั้นให้ปรากฏแก่หมู่ภิกษุ จึงหลีกออกจากทาง ประทับยืน ณ ที่แห่งหนึ่ง ได้ทรงทำการแย้มให้ปรากฏ แสดงไรพระทนต์น้อยๆ.
Cụm từ “Sītaṃ pātavākāsi” có nghĩa là khi Đức Phật đang đi trên con đường lớn, Ngài nhìn thấy một khu rừng sa-la. Ngài nghĩ: “Ở đây liệu có điều tốt lành nào đã từng xảy ra không?” Rồi Ngài nhận thấy một hành động tốt do cư sĩ Bhavesi thực hiện vào thời Đức Phật Kassapa. Ngài suy nghĩ: “Điều tốt lành này vẫn chưa được tăng chúng biết đến. Ta sẽ làm cho nó được biết rõ.” Rời khỏi đường lớn, Ngài đứng ở một nơi và mỉm cười nhẹ, để lộ một ít răng.
พระพุทธเจ้าทั้งหลายมิได้ทรงพระสรวลเหมือนชาวมนุษย์ในโลกหัวเราะท้องคัดท้องแข็งว่าที่ไหนที่ไหนดังนี้. การทรงพระสรวลของพระพุทธเจ้าทั้งหลายก็เป็นเพียงอาการแย้มเท่านั้น.
Các Đức Phật không cười lớn như con người cười rũ rượi. Nụ cười của các Ngài chỉ là biểu hiện của một nụ cười nhẹ nhàng.
ชื่อว่าการแย้มนี้ ย่อมมีด้วยจิตสหรคตด้วยโสมนัส ๑๓ ดวง.
Nụ cười này phát sinh từ 13 loại tâm đi kèm với hỷ thọ.
ชาวโลกหัวเราะด้วยจิต ๘ ดวง คือจากอกุศล ๔ ดวง จากกามาวจรกุศล ๔ ดวง.
Người đời cười từ 8 loại tâm: 4 tâm bất thiện và 4 tâm thiện thuộc dục giới.
พระเสกขะทั้งหลายนำจิตสัมปยุตด้วยทิฏฐิ ๒ ดวงออกจากกุศลแล้วหัวเราะด้วยจิต ๖ ดวง.
Các bậc hữu học loại bỏ 2 tâm đi kèm với tà kiến trong các tâm thiện, và cười với 6 tâm còn lại.
พระขีณาสพแย้มด้วยจิต ๕ ดวง คือด้วยกิริยาจิตที่เป็นสเหตุกะ ๔ ดวง ที่เป็นอเหตุกะ ๑ ดวง.
Các bậc A-la-hán cười với 5 loại tâm: 4 tâm hành động có nhân và 1 tâm hành động không nhân.
แม้ในจิตเหล่านั้น เมื่ออารมณ์มีกำลังปรากฏ พระขีณาสพทั้งหลาย ย่อมแย้มด้วยจิตสัมปยุตด้วยญาณ ๒ ดวง.
Khi gặp cảnh mạnh, các bậc A-la-hán cười với 2 tâm đi kèm với trí tuệ.
เมื่ออารมณ์ที่มีกำลังอ่อนปรากฏ พระขีณาสพย่อมแย้มด้วยจิต ๓ ดวง คือด้วยทุเหตุกจิต ๒ ดวง และด้วยอเหตุกจิต ๑ ดวง.
Khi gặp cảnh yếu, các bậc A-la-hán cười với 3 loại tâm: 2 tâm không nhân yếu và 1 tâm không nhân.
แต่ในที่นี้ จิตสหรคตด้วยโสมนัส อันเป็นกิริยาอเหตุกะ และมโนวิญญาณธาตุ ทำการพระสรวลสักว่าอาการแย้มให้เกิดขึ้นแก่พระผู้มีพระภาคเจ้า.
Trong trường hợp này, nụ cười nhẹ của Đức Phật phát sinh từ tâm hành động không nhân đi kèm với hỷ thọ và thức tâm.
ก็การแย้มนั้นแม้เพียงเล็กน้อยอย่างนี้ก็ได้ปรากฏแก่พระเถระแล้ว.
Ngay cả một nụ cười nhỏ như vậy cũng được các vị thánh tăng nhận thấy.
ถามว่า อย่างไร.
Hỏi: Như thế nào?
ตอบว่า ในกาลเช่นนั้น เกลียวพระรัศมีประมาณเท่าลำตาลใหญ่ รุ่งโรจน์จากพระทาฐะ ๔ องค์ของพระตถาคตดุจสายฟ้าแลบจากหน้ามหาเมฆ ๔ ทิศผุดขึ้น กระทำประทักษิณรอบพระเศียร ๓ ครั้ง แล้วหายไปที่ไรพระทาฐะนั่นเอง.
Đáp: Khi ấy, các tia hào quang lớn như thân cây thốt nốt phát ra từ bốn chiếc răng của Đức Phật, rực rỡ như ánh chớp từ một đám mây lớn, xuất hiện từ bốn hướng, xoay ba vòng quanh đầu Đức Phật, rồi biến mất tại chóp răng của Ngài.
ด้วยสัญญาณนั้น ท่านพระอานนท์แม้ตามเสด็จไปข้างหลังพระผู้มีพระภาคเจ้า ก็ย่อมรู้ว่าพระผู้มีพระภาคเจ้าทรงทำการแย้มให้ปรากฏ.
Nhờ dấu hiệu đó, Trưởng lão Ānanda, dù đang đi theo sau Đức Phật, cũng biết rằng Ngài vừa nở một nụ cười nhẹ.
บทว่า อิทฺธํ แปลว่า สมบูรณ์.
Cụm từ “Iddhaṃ” nghĩa là hoàn hảo.
บทว่า ผีตํ ได้แก่ สมบูรณ์ยิ่งนัก ดุจดอกไม้บานสะพรั่งหมดทั้งแถว.
Cụm từ “Phītaṃ” nghĩa là rất hoàn hảo, giống như một dãy hoa nở rộ.
บทว่า อากิณฺณมนุสฺสํ ได้แก่ เกลื่อนกลาดไปด้วยหมู่ชน.
Cụm từ “Ākiṇṇamanussaṃ” nghĩa là đông đúc với nhiều người.
บทว่า สีเลสุ อปริปูริการี ได้แก่ ไม่ทำความเสมอกันในศีล ๕.
Cụm từ “Sīlesu aparipūrikārī” nghĩa là không tuân giữ đầy đủ năm giới.
บทว่า ปฏิเทสิตานิ ได้แก่ แสดงความเป็นอุบาสก.
Cụm từ “Paṭidesitāni” nghĩa là tuyên bố là một cư sĩ.
บทว่า สมาทปิตานิ ความว่า ให้ตั้งอยู่ในสรณะทั้งหลาย.
Cụm từ “Samādapitāni” nghĩa là được thiết lập trong Tam Quy.
บทว่า อิจฺเจตํ สมสมํ ได้แก่ เหตุนั้นเสมอกันด้วยความเสมอโดยอาการทั้งปวง มิได้เสมอโดยเอกเทศบางส่วน.
Cụm từ “Icetaṃ samasamaṃ” nghĩa là lý do này hoàn toàn đồng đều trong mọi khía cạnh, không phải chỉ đồng đều ở một số phần.
บทว่า นตฺถิ กิญฺจิ อติเรกํ ได้แก่ เราไม่มีเหตุดีไรๆ ที่เกินหน้าคนเหล่านี้.
Cụm từ “Natthi kiñci atirekaṃ” nghĩa là “Ta không có lý do nào vượt trội hơn những người này.”
บทว่า หนฺท เป็นนิบาตลงในอรรถว่าเตือน.
Cụm từ “Handa” là một từ nhấn mạnh mang ý nghĩa nhắc nhở.
บทว่า อติเรกาย ความว่า เราจะปฏิบัติเพื่อเหตุทีดียิ่งขึ้นไป.
Cụm từ “Atirekāya” nghĩa là “Chúng ta sẽ hành động vì một lý do cao cả hơn.”
บทว่า สีเลสุ ปริปูรการึ ธาเรถ ความว่า ท่านทั้งหลายจงรู้ว่าเราทำความเท่าเทียมกันในศีล ๕ แล้ว.
Cụm từ “Sīlesu paripūrakārīṃ dhāretha” nghĩa là “Hãy biết rằng ta đã tuân giữ đầy đủ năm giới.”
ด้วยเหตุเพียงเท่านี้ เป็นอันว่าภเวสีอุบาสกนั้น ชื่อว่า สมาทานศีล ๕ แล้ว.
Với lý do này, cư sĩ Bhavesi được xem là đã thọ trì đầy đủ năm giới.
บทว่า กิมงฺคํ ปน น มยํ ความว่า ก็ด้วยเหตุไรเล่า เราจึงจักไม่เป็นผู้ทำให้บริบูรณ์ได้.
Cụm từ “Kimaṅgaṃ pana na mayaṃ” nghĩa là “Vậy tại sao chúng ta không thể trở nên hoàn thiện?”
บทที่เหลือในสูตรนี้ง่ายทั้งนั้น.
Các phần còn lại trong kinh này đều dễ hiểu.
จบอรรถกถาภเวสิสูตรที่ ๑๐
Kết thúc chú giải Kinh Bhavesisutta thứ 10.
จบอุปาสกวรรควรรณนาที่ ๓
Kết thúc phân tích Phẩm Nam Cư Sĩ thứ 3.
รวมพระสูตรที่มีในวรรคนี้ คือ
Các bài kinh có trong phẩm này gồm:
๑. สารัชชสูตร
1. Kinh Sārajjasutta.
๒. วิสารทสูตร
2. Kinh Visāradhasutta.
๓. นิรยสูตร
3. Kinh Nirayasutta.
๔. เวรสูตร
4. Kinh Verasutta.
๕. จัณฑาลสูตร
5. Kinh Caṇḍālasutta.
๖. ปีติสูตร
6. Kinh Pītisutta.
๗. วณิชชสูตร
7. Kinh Vaṇijjāsutta.
๘. ราชสูตร
8. Kinh Rājasutta.
๙. คิหิสูตร
9. Kinh Gihisutta.
๑๐. ภเวสิสูตร
10. Kinh Bhavesisutta.