Atthakathā Aṅguttaranikāya Pañcakanipāta Tatiyapaṇṇāsaka Andhakavindavagga Dutiya
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Phẩm Năm Pháp, Chương Ba Mươi, Phẩm Andhakavinda thứ hai
1. Kulūpakasutta
Kinh Kulūpaka (Người gần gũi)
Andhakavindavaggavaṇṇanā Dutiya
Chú giải Phẩm Andhakavinda thứ hai
Atthakathā Kulūpakasutta Paṭhama
Chú giải Kinh Kulūpaka thứ nhất
Paṭhamaṃ Kulūpakasuttaṃ Vibhāvetha:
Hãy biết sự giải thích Kinh Kulūpaka thứ nhất như sau:
Asanthavavissāsī: Attanā saddhiṃ santhavaṃ akarontesu vissāsaṃ karoti.
“Asanthavavissāsī” (người không thân thiện và không đáng tin cậy) có nghĩa là tự mình tạo niềm tin đối với những người không thân thiết.
Anissaravikappī: “Imaṃ detha, imaṃ gaṇhatha,” ti issaro viya vikappeti.
“Anissaravikappī” (người không có quyền hành) nhưng lại hành động như một người quyền uy, ra lệnh: “Hãy cho cái này, hãy lấy cái kia.”
Vissaṭṭhupasevī: Bhinnakulāni ghaṭanatthāya upasevati.
“Vissaṭṭhupasevī” (người gần gũi với gia đình bị chia rẽ) là người thân cận với các gia đình không hòa hợp để hòa giải.
Upakaṇṇakajappī: Kaṇṇamūle mantaṃ gaṇhāti.
“Upakaṇṇakajappī” (người thì thầm bên tai) là người nhận lấy những lời bí mật qua hình thức thì thầm.
Sukkapakkha: Vuttavipariyāyena veditabbo.
“Sukkapakkha” (pháp thiện) phải được hiểu ngược lại với những điều đã được nói ở trên.
Iti Atthakathā Kulūpakasutta Paṭhamaṃ.
Kết thúc Chú giải Kinh Kulūpaka thứ nhất.
Atthakathā Pacchāsamaṇasutta Dutiya
Chú giải Kinh Pacchāsamaṇa thứ hai
Paṭhamaṃ Pacchāsamaṇasuttaṃ Vibhāvetha:
Hãy biết sự giải thích Kinh Pacchāsamaṇa thứ hai như sau:
Patta-pariyāpannaṃ na gaṇhāti: Yadā upajjhāyo nivattitvā ṭhito, attano tuccha-pattaṃ datvā tassa pattaṃ na gaṇhāti, atha vā na gaṇhāti.
“Patta-pariyāpannaṃ na gaṇhāti” (không nhận bát) nghĩa là khi vị thầy xoay lại đứng yên, không nhận bát của thầy sau khi đã dâng bát trống của mình, hoặc không nhận bát thầy trong bất kỳ trường hợp nào.
Na nivāreti: Na jānāti idaṃ vacanaṃ āpattivītikkamavacanaṃ nāma; ñatvāpi na nivāreti “Bhante, evarūpaṃ na vattabbaṃ.” ti.
“Na nivāreti” (không ngăn cản) nghĩa là không biết rằng lời này là một lời vi phạm giới. Dù biết, người ấy cũng không ngăn cản và nói: “Bạch thầy, không nên nói lời như vậy.”
Kathaṃ opāteti: Tassa vacanaṃ bhinditvā attano vacanaṃ paveseti.
“Kathaṃ opāteti” (chen lời) nghĩa là cắt ngang lời của người khác và chen lời của mình vào.
Jaḷo: Jaḍo hoti.
“Jaḷo” (kẻ ngu si) nghĩa là người ngu muội.
Eḷamūgo: Paggharitakheḷamukho hoti.
“Eḷamūgo” (người câm ngọng) nghĩa là người nước miếng chảy từ miệng.
Iti Atthakathā Pacchāsamaṇasutta Dutiyaṃ.
Kết thúc Chú giải Kinh Pacchāsamaṇa thứ hai.
3. Samādhisutta
Kinh Samādhi (Định)
Iti na atthakathā Samādhisutta.
Kinh này không có phần chú giải.
Atthakathā Andhakavindasutta Catuttha
Chú giải Kinh Andhakavinda thứ tư
Paṭhamaṃ Andhakavindasuttaṃ Vibhāvetha:
Hãy biết sự giải thích Kinh Andhakavinda thứ tư như sau:
Sīlavā hotha: Siṅgāravā hotha.
“Sīlavā hotha” (hãy là người có giới) có nghĩa là hãy trở thành người giữ gìn giới luật.
Ārakkhasatino: Sati rakkhaṇatthāya samannāgatā.
“Ārakkhasatino” (người có sự tỉnh giác bảo vệ) là người đầy đủ sự tỉnh giác để giữ gìn.
Nipakkasatino: Ñāṇaṃ rakkhaṇatthāya sati samannāgatā.
“Nipakkasatino” (người có sự tỉnh giác khéo léo) là người có sự tỉnh giác kết hợp với trí tuệ để giữ gìn.
Satārakkhena cetasā samannāgatā: Sati rakkhaṇatthāya cittaṃ samannāgatā.
“Satārakkhena cetasā samannāgatā” (người có tâm được bảo vệ bởi sự tỉnh giác) là người có tâm được giữ gìn bởi sự tỉnh giác.
Appabhassā: Appavacanā.
“Appabhassā” (người ít lời) nghĩa là người nói rất ít.
Sammādiṭṭhikā: Kammassakata, jhāna, vipassanā, magga, phala pañcavidha sammādiṭṭhīhi samannāgatā.
“Sammādiṭṭhikā” (người có chánh kiến) nghĩa là người đầy đủ năm loại chánh kiến: kammassakata (nghiệp báo), jhāna (thiền định), vipassanā (tuệ minh sát), magga (đạo), và phala (quả).
Paccavekkhaṇañāṇampi sammādiṭṭhiyevāti veditabbaṃ.
Ngoài ra, trí tuệ quán sát (paccavekkhaṇañāṇa) cũng phải được hiểu là chánh kiến.
Iti Atthakathā Andhakavindasutta Catutthaṃ.
Kết thúc Chú giải Kinh Andhakavinda thứ tư.
Atthakathā Macchariyasutta Pañcama
Chú giải Kinh Macchariya thứ năm
Paṭhamaṃ Macchariyasuttaṃ Vibhāvetha:
Hãy biết sự giải thích Kinh Macchariya thứ năm như sau:
Āvāsamaccharinī: Āvāsaṃ maccharāyati, aññesaṃ tattha vasantaṃ na sahati.
“Āvāsamaccharinī” (người keo kiệt về nơi trú xứ) là người bỏn xẻn về nơi trú xứ, không chịu được khi thấy người khác sống ở đó.
Kulamaccharinī: Upatthākakulaṃ maccharāyati, aññesaṃ tattha upasaṅkamantaṃ na sahati.
“Kulamaccharinī” (người keo kiệt về gia đình hộ độ) là người bỏn xẻn với gia đình hộ độ, không chịu được khi thấy người khác đến gần gia đình đó.
Lābhamaccharinī: Lābhaṃ maccharāyati, aññesaṃ taṃ uppajjantaṃ na sahati.
“Lābhamaccharinī” (người keo kiệt về lợi lộc) là người bỏn xẻn về lợi lộc, không chịu được khi thấy lợi lộc đến với người khác.
Vaṇṇamaccharinī: Guṇaṃ maccharāyati, aññesaṃ guṇakathaṃ na sahati.
“Vaṇṇamaccharinī” (người keo kiệt về phẩm chất) là người bỏn xẻn về phẩm chất, không chịu được khi nghe người khác nói về phẩm chất tốt của người khác.
Dhammamaccharinī: Pariyattidhammaṃ maccharāyati, aññesaṃ dātuṃ na icchati.
“Dhammamaccharinī” (người keo kiệt về giáo pháp) là người bỏn xẻn về giáo pháp học được, không muốn chia sẻ với người khác.
Iti Atthakathā Macchariyasutta Pañcamaṃ.
Kết thúc Chú giải Kinh Macchariya thứ năm.
Atthakathā Vaṇṇanāsutta Chaṭṭha
Chú giải Kinh Vaṇṇanā thứ sáu
Paṭhamaṃ Vaṇṇanāsuttaṃ Vibhāvetha:
Hãy biết sự giải thích Kinh Vaṇṇanā thứ sáu như sau:
Saddhādeyyaṃ vinipāteti: Parehi saddhāya dinnaṃ piṇḍapātaṃ aggaṃ aggahetvā parassa deti.
“Saddhādeyyaṃ vinipāteti” (làm sai lệch vật cúng dường do lòng tin) nghĩa là không nhận phần tốt nhất từ bát cơm cúng dường mà người khác đã dâng lên bằng lòng tin, rồi đem cho người khác.
Iti Atthakathā Vaṇṇanāsutta Chaṭṭhaṃ.
Kết thúc Chú giải Kinh Vaṇṇanā thứ sáu.
Atthakathā Issāsutta Sattama
Chú giải Kinh Issā thứ bảy
Paṭhamaṃ Issāsuttaṃ Vibhāvetha:
Hãy biết sự giải thích Kinh Issā thứ bảy như sau:
Issukinī: Issāya samannāgatā hoti.
“Issukinī” (người đố kỵ) nghĩa là người đầy đủ với “issā” (tính đố kỵ).
Iti Atthakathā Issāsutta Sattamaṃ.
Kết thúc Chú giải Kinh Issā thứ bảy.
8. Diṭṭhisutta
Kinh Diṭṭhi (Kiến)
9. Vācāsutta
Kinh Vācā (Lời Nói)
10. Vāyāmasutta
Kinh Vāyāma (Nỗ Lực)
Suttaṃ Aṭṭha, Nava, Dasa sabbepi pakiṇṇakāni sukhāni veditabbāni.
Các Kinh thứ 8, 9, và 10 đều là những kinh ngắn gọn, dễ hiểu.
Iti Andhakavindavagga Dutiyo.
Như vậy, Phẩm Andhakavinda thứ hai đã hoàn tất.
Atthakathā Pubbabhāgā:
Chú giải có trước đây:
Atthakathā Aṅguttaranikāya Pañcakanipāta Tatiyapaṇṇāsaka Andhakavindavagga Dutiyo
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Phẩm Năm Pháp, Chương Ba Mươi, Phẩm Andhakavinda thứ hai
7. Issāsutta
Kinh Issā thứ bảy
Atthakathā Pacchābhāgā:
Chú giải có tiếp theo đây:
Atthakathā Aṅguttaranikāya Pañcakanipāta Tatiyapaṇṇāsaka Gilānavagga Tatiya
Chú giải Kinh Tăng Chi Bộ, Phẩm Năm Pháp, Chương Ba Mươi, Phẩm Gilāna thứ ba
4. Upaṭṭhākasutta Dutiya
Kinh Upaṭṭhāka thứ hai
Saṅgaha Sutta:
Các Kinh có trong Phẩm này gồm:
1. Kulūpakasutta (Kinh Kulūpaka)
2. Pacchāsamaṇasutta (Kinh Pacchāsamaṇa)
3. Samādhisutta (Kinh Samādhi)
4. Andhakavindasutta (Kinh Andhakavinda)
5. Macchariyasutta (Kinh Macchariya)
6. Vaṇṇanāsutta (Kinh Vaṇṇanā)
7. Issāsutta (Kinh Issā)
8. Diṭṭhisutta (Kinh Diṭṭhi)
9. Vācāsutta (Kinh Vācā)
10. Vāyāmasutta (Kinh Vāyāma)