Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 4 – 25. Phẩm Sợ Hãi Phạm Tội

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย จตุกกนิบาต วรรคที่ไม่สงเคราะห์เป็นปัณณาสก์
Aṭṭhakathā Aṅguttaranikāya Catukkanipāta: Lời giải thích trong bộ Tăng Chi Bộ Kinh, chương Bốn Pháp.

๕. อาปัตติภยวรรค
Chương thứ năm: Phần về sự sợ hãi khi phạm lỗi.

อาปัตติภยวรรควรรณนาที่ ๕
Lời giải thích cho chương năm trong phần sợ hãi khi phạm lỗi.

อรรถกถาสังฆเภทกสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh Sanghabhedaka thứ nhất.

พึงทราบวินิจฉัยในสังฆเภทกสูตรที่ ๑ แห่งวรรคที่ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Nên biết sự phân tích trong Kinh Sanghabhedaka thứ nhất thuộc chương năm như sau:

บทว่า อปิ นุตํ อานนฺท อธิกรณํ ความว่า บรรดาอธิกรณ์ ๔ มีวิวาทาธิกรณ์เป็นต้น อธิกรณ์อย่างใดอย่างหนึ่งเกิดขึ้นแล้วแก่ภิกษุสงฆ์. พระศาสดาเมื่อจะถามถึงเรื่องอธิกรณ์นั้นสงบแล้วจึงตรัสอย่างนี้.
Câu “Api nutaṃ Ānanda Adhikaraṇaṃ” có nghĩa là: Trong bốn loại tranh chấp (Adhikaraṇa) như tranh chấp về lý luận, khi một loại nào đó khởi lên trong Tăng đoàn, Đức Thế Tôn muốn hỏi về sự giải quyết của vấn đề ấy nên Ngài đã nói như vậy.

บทว่า กุโต ตํ ภนฺเต ความว่า พระอานนท์กราบทูลว่า ข้าแต่พระองค์ผู้เจริญ อธิกรณ์นั้นจะระงับแต่ที่ไหนได้ คืออธิกรณ์นั้นจักระงับได้ด้วยเหตุไร.
Câu “Kuto taṃ Bhante” có nghĩa là: Tôn giả Ānanda bạch rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, sự tranh chấp này sẽ được giải quyết ở đâu? Nó được chấm dứt nhờ nguyên nhân nào?”

บทว่า เกวลกปฺปํ ได้แก่ ถ่ายเดียว.
Câu “Kevalakappaṃ” nghĩa là: Chỉ có một cách duy nhất.

บทว่า สงฺฆเภทาย ฐิโต ได้แก่ พระพาหิยะยังยืนกรานกล่าวโต้วาทะกับด้วยสงฆ์.
Câu “Saṅghabhedāya ṭhito” nghĩa là: Trưởng lão Bāhiya vẫn kiên định trong việc gây chia rẽ Tăng đoàn.

บทว่า ตตฺภายสฺมา ความว่า เมื่อพระพาหิยะนั้นยืนกรานอยู่อย่างนี้ ท่านพระอนุรุทธะ.
Câu “Tattha bhāyasmā” nghĩa là: Khi trưởng lão Bāhiya vẫn cố chấp như vậy, thì trưởng lão Anuruddha.

บทว่า น เอกวาจิกปิ กถิตพฺพํ มญฺญติ ความว่า ท่านพระอนุรุทธะไม่เอาธุระที่จะกล่าวว่า ดูก่อนผู้มีอายุ ท่านอย่าพูดอย่างนี้กับสงฆ์ซิ ดังนี้.
Câu “Na ekavācikapi kathitabbaṃ maññati” nghĩa là: Trưởng lão Anuruddha không cho rằng cần phải nói: “Này bậc Trưởng lão, xin Ngài đừng nói như thế với Tăng đoàn.”

บทว่า โวยุญฺชติ ได้แก่ ขวนขวาย คือตั้งหน้าพยายาม.
Câu “Voyaṃjati” có nghĩa là: Chăm chỉ, tức là dốc toàn lực nỗ lực.

บทว่า อตฺถวเส แปลว่า อำนาจแห่งเหตุ.
Câu “Atthavase” được dịch là: Quyền lực hoặc sự chi phối của nguyên nhân.

บทว่า นาเสสฺสนฺติ ได้แก่ ภิกษุทั้งหลายจักไม่ให้เราเข้าไป จักคร่าเราออกไปเสียจากอุโบสถและปวารณา.
Câu “Nāsessanti” có nghĩa là: Các vị Tỳ kheo sẽ không cho chúng ta vào, họ sẽ đuổi chúng ta ra khỏi Uposatha (phòng họp) và Pavāraṇā (nghi thức tự kiểm điểm).

บทที่เหลือพึงทราบตามบาลีนั่นแล.
Những câu còn lại nên được hiểu theo nguyên văn tiếng Pāli.

จบอรรถกถาสังฆเภทกสูตรที่ ๑
Kết thúc chú giải Kinh Sanghabhedaka thứ nhất.

อรรถกถาปัตติสูตรที่ ๒
Chú giải Kinh Āpatti thứ hai.

พึงทราบวินิจฉัยในอาปัตติสูตรที่ ๒ ดังต่อไปนี้ :-
Nên biết sự phân tích trong Kinh Āpatti thứ hai như sau:

บทว่า ขฺรมุณฺฑํ กริตฺวา ได้แก่ โกนผมเหลือไว้ ๕ แหยม.
Câu “Khramuṇḍaṃ karitvā” có nghĩa là: Cạo đầu nhưng để lại năm lọn tóc.

บทว่า ขรสฺเรน คือ เสียงกร้าว.
Câu “Kharasrena” có nghĩa là: Giọng nói cộc cằn.

บทว่า ปณเวน คือ กลองประหาร.
Câu “Paṇavena” có nghĩa là: Trống phạt.
Từ “Paṇavena” trong tiếng Pali có thể dịch sang tiếng Việt là “bằng cách đánh trống” hoặc “với một cái trống”, tùy theo ngữ cảnh.

  • Paṇava: nghĩa là “trống” hoặc “nhạc cụ gõ”.
  • -ena: là một hậu tố ngữ pháp dạng cách 3 (instrumental case), mang ý nghĩa “bằng, với, nhờ vào”.

Vì vậy, “Paṇavena” diễn tả hành động sử dụng trống để thực hiện một việc gì đó.

บทว่า ถลฏฺฐสฺส คือ บุรุษผู้ยืนอยู่ ณ ที่แห่งหนึ่ง.
Câu “Thalaṭṭhassa” có nghĩa là: Người đàn ông đang đứng tại một nơi nào đó.

บทว่า สีสจฺเฉชฺชํ คือ ควรแก่การตัดหัว.
Câu “Sīsacchejjaṃ” có nghĩa là: Xứng đáng bị chém đầu.

บทว่า ยตฺร หิ นาม คือ ยํ นาม.
Câu “Yatra hi nāma” có nghĩa là: Làm sao có thể như vậy.

บทว่า โส วตสฺสํ ความว่า เรานั้นหนอไม่ควรทำบาปเห็นปานนี้เลย.
Câu “So vatasmiṃ” có nghĩa là: Ôi, thật không đáng để ta phạm phải tội như thế này.

บทว่า ยถาธมฺมํ ปฏิกริสฺสติ คือ จักกระทำคืนสมควรแก่ธรรม. อธิบายว่า จักตั้งอยู่ในสามเณรภูมิ.
Câu “Yathādhammaṃ paṭikarissati” có nghĩa là: Sẽ hành xử đúng theo pháp, nghĩa là sẽ sống đúng trong bậc Sa-di.

บทว่า กาฬกํ วตฺถํ ปริธาย ได้แก่ นุ่งผ้าเก่าสีดำ.
Câu “Kāḷakaṃ vatthaṃ paridhāya” có nghĩa là: Mặc y phục cũ màu đen.

บทว่า โมสลฺลํ แปลว่า ควรแบกสาก.
Câu “Mosallaṃ” có nghĩa là: Nên mang một cái chày.

บทว่า ยถาธมฺมํ ความว่า ออกจากอาบัติในธรรมวินัยนี้ แล้วดำรงอยู่ในความบริสุทธิ์ ชื่อว่าย่อมทำคืนตามธรรม.
Câu “Yathādhammaṃ” có nghĩa là: Thoát khỏi lỗi lầm trong Pháp và Luật này, rồi sống trong sự thanh tịnh, được gọi là làm đúng theo Pháp.

บทว่า อสฺสปุฏํ ได้แก่ ห่อขี้เถ้า.
Câu “Assapuṭaṃ” có nghĩa là: Một gói tro.

บทว่า คารยฺหํ อสฺสปุฏํ ได้แก่ ควรเทินห่อขี้เถ้า น่าติเตียน.
Câu “Gārayhaṃ assapuṭaṃ” có nghĩa là: Nên mang một gói tro, đáng bị khiển trách.

บทว่า ยถาธมฺมํ ได้แก่ แสดงอาบัติในธรรมวินัยนี้ ชื่อว่าย่อมทำคืนตามธรรม.
Câu “Yathādhammaṃ” có nghĩa là: Trình bày lỗi lầm theo Pháp và Luật này, được gọi là làm đúng theo Pháp.

บทว่า อุปวชฺชํ ได้แก่ ควรตำหนิ.
Câu “Upavajjaṃ” có nghĩa là: Nên bị khiển trách.

บทว่า ปาฏฺเทสนีเยสุ คือ ควรแสดงคืน.
Câu “Pāṭidesanīyesu” có nghĩa là: Nên thú nhận và sám hối.

อาบัติที่เหลือแม้ทั้งหมด ท่านสงเคราะห์ด้วยบทนี้.
Các lỗi lầm còn lại, tất cả đều được bao gồm trong câu này.

บทว่า อิมานิ โข ภิกฺขเว จตฺตาริ อาปตฺติภยานิ ความว่า ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย อาบัติภัย (ความกลัวอาบัติ) ๔ เหล่านี้ ชื่อว่าภัยอาศัยอาบัติเกิดขึ้น.
Câu “Imāni kho bhikkhave cattāri āpattibhayāni” có nghĩa là: Này các Tỳ kheo, bốn loại nguy hiểm về lỗi lầm này được gọi là những mối nguy phát sinh từ lỗi lầm.

จบอรรถกถาปัตติสูตรที่ ๒
Kết thúc chú giải Kinh Āpatti thứ hai.

อรรถกถาสิกขานิสังสสูตรที่ ๓
Chú giải Kinh Sikkhānisaṃsa thứ ba.

พึงทราบวินิจฉัยในสิกขานิสังสสูตรที่ ๓ ดังต่อไปนี้ :-
Nên biết sự phân tích trong Kinh Sikkhānisaṃsa thứ ba như sau:

พรหมจรรย์ ชื่อว่าสิกขานิสังสะ เพราะมีสิกขาเป็นอานิสงส์. ชื่อปัญญุตตระ เพราะมีปัญญาเป็นยอด. ชื่อวิมุตติสาระ เพราะมีวิมุตติเป็นแก่น. ชื่อสตาธิปเตยยะ เพราะมีสติเป็นใหญ่. ท่านอธิบายไว้ว่า พรหมจรรย์ที่อยู่ประพฤติเพื่อประโยชน์แก่อานิสงส์เป็นต้น อันได้แก่สิกขาเป็นต้นแม้เหล่านั้น.
Hạnh sống Phạm hạnh được gọi là Sikkhānisaṃsa vì có giáo pháp (sikkhā) làm lợi ích. Được gọi là Paññuttara vì trí tuệ là đỉnh cao. Được gọi là Vimutti-sāra vì giải thoát là cốt lõi. Được gọi là Satādhipateyya vì chánh niệm là chủ yếu. Được giải thích rằng Phạm hạnh được thực hành vì lợi ích của những phước lành như giáo pháp và các pháp tương tự.

บทว่า อภิสมาจาริกา ได้แก่ สิกขาเนื่องด้วยอภิสมาจารอันสูงสุด.
Câu “Abhisamācārikā” có nghĩa là: Giáo pháp liên quan đến đạo đức tối thượng.

บทนี้เป็นชื่อของศีลที่ทรงบัญญัติไว้ด้วยเป็นข้อวัตรปฏิบัติ.
Câu này là tên của các giới luật được quy định để làm quy tắc thực hành.

บทว่า ตถา ตถา โส ตสฺสา สิกฺขาย ความว่า ภิกษุนั้นเป็นผู้ใคร่ศึกษาในสิกขาบทนั้นอย่างนั้นๆ.
Câu “Tathā tathā so tassā sikkhāya” có nghĩa là: Vị Tỳ kheo ấy muốn học tập từng giáo pháp một theo cách đó.

บทว่า อาทิพฺรหฺมจริยกา นี้ เป็นชื่อแห่งมหาศีล ๔ อันเป็นเบื้องต้นแห่งพรหมจรรย์.
Câu “Ādibrahmacariyakā” là tên gọi của bốn giới luật lớn, là khởi đầu của Phạm hạnh.

บทว่า สพฺพโส แปลว่า โดยอาการทั้งปวง.
Câu “Sabbaso” có nghĩa là: Theo mọi khía cạnh.

บทว่า ธมฺมา ได้แก่ สัจจธรรม ๔.
Câu “Dhammā” có nghĩa là: Bốn Chân lý (Tứ Diệu Đế).

บทว่า ปญฺญาย สมเวกฺขิตา โหนฺติ ความว่า ธรรมทั้งหลายเป็นอันสาวกพิจารณาเห็นด้วยดี ด้วยมรรคปัญญากับสมาธิและวิปัสสนา.
Câu “Paññāya samavekkhitā honti” có nghĩa là: Các pháp được các vị đệ tử quán xét một cách tốt đẹp nhờ vào trí tuệ của đạo lộ, cùng với định và tuệ quán.

บทว่า วิมุตฺติยา ผุสิตา โหนฺติ ได้แก่ ธรรมทั้งหลายอันสาวกถูกต้อง (บรรลุ) ด้วยผัสสะ คือญาณแห่งวิมุตติ คืออรหัตผล.
Câu “Vimuttiyā phusitā honti” có nghĩa là: Các pháp được các vị đệ tử chạm đến (chứng đắc) thông qua sự tiếp xúc của trí tuệ giải thoát, tức là quả vị A-la-hán.

บทว่า อชฺฌตฺตํเยว สติ สุปฏฺฐิตา โหติ ความว่า สติอันสาวกเข้าไปตั้งไว้ด้วยดีในภายในตนนั้นเอง.
Câu “Ajjhattaṃyeva sati supaṭṭhitā hoti” có nghĩa là: Chánh niệm được các đệ tử đặt vững chắc trong chính nội tâm của mình.

บทว่า ปญฺญาย อนุคฺคเหสฺสามิ ความว่า เราจักประคับประคองด้วยวิปัสสนาปัญญา.
Câu “Paññāya anuggahessāmi” có nghĩa là: Ta sẽ hỗ trợ thông qua tuệ quán (vipassanā paññā).

แม้ใน บทว่า ปญฺญาย สมเวกฺขิสฺสามิ นี้ ท่านก็ประสงค์เอาแม้วิปัสสนาปัญญา
Ngay cả trong câu “Paññāya samavekkhissāmi,” ý muốn nói đến cả tuệ quán.

แต่ในบทนี้ว่า ผุสิตํ วา ธมฺมํ ตตฺถ ตตฺถ ปญฺญาย อนุคฺคเหสฺสามิ (เราจักประคับประคองธรรมที่ได้ถูกต้องแล้วด้วยปัญญาในที่นั้นๆ) ท่านประสงค์เอามรรคปัญญาอย่างเดียว.
Nhưng trong câu “Phusitaṃ vā dhammaṃ tattha tattha paññāya anuggahessāmi” (Ta sẽ hỗ trợ pháp đã được chứng ngộ thông qua trí tuệ tại nơi ấy), ý muốn nói đến chỉ riêng đạo trí (magga paññā).

จบอรรถกถาสิกขานิสังสสูตรที่ ๓
Kết thúc chú giải Kinh Sikkhānisaṃsa thứ ba.

อรรถกถาเสยยสูตรที่ ๔
Chú giải Kinh Seya thứ tư.

พึงทราบวินิจฉัยในเสยยสูตรที่ ๔ ดังต่อไปนี้ :-
Nên biết sự phân tích trong Kinh Seya thứ tư như sau:

คนตายแล้ว ท่านเรียกว่าเปตะ คนตาย.
Người đã chết được gọi là “Peta,” nghĩa là người chết.

บทว่า อุตฺตานา เสนฺติ ได้แก่ คนตายเหล่านั้นโดยมากนอนหงาย.
Câu “Uttānā senti” có nghĩa là: Những người đã chết ấy phần lớn nằm ngửa.

อีกอย่างหนึ่ง สัตว์ที่เกิดในปิตติวิสัย ชื่อว่าเปรต. เปรตเหล่านั้น เพราะมีเนื้อและเลือดน้อย มีกระดูกขึ้นระเกะระกะ ไม่สามารถจะนอนตะแคงได้ จึงได้แต่นอนหงายท่าเดียว.
Một cách khác, những sinh vật sinh ra trong cảnh giới Peta được gọi là “ngạ quỷ.” Những ngạ quỷ ấy vì có ít thịt và máu, xương nhô ra lởm chởm, không thể nằm nghiêng, nên chỉ có thể nằm ngửa.

บทว่า อนตฺตมโน โหติ ความว่า ก็สีหมิคราช เพราะเป็นสัตว์มีอำนาจมาก วางสองเท้าหน้าไว้ที่เท้าหลังแห่งหนึ่ง สอดหางไว้ในระหว่างขา กำหนดโอกาสที่เท้าหน้า เท้าหลังและหางวางอยู่ ทอดศีรษะลงบนเท้าหน้าทั้งสองแล้วนอนตลอดวัน เมื่อนอนหลับตื่นขึ้นก็ไม่สะดุ้งตื่น แต่ผงกศีรษะขึ้นสังเกตโอกาสที่เท้าหน้าเป็นต้นวางอยู่ หากเคลื่อนที่ไรๆ ไป (ไม่อยู่อย่างเดิม) ก็ไม่พอใจว่า นี้ไม่สมควรแก่ชาติตระกูลของเจ้าไม่สมควรแก่ความเป็นผู้กล้าหาญดังนี้ จึงนอนในที่นั้นต่อไม่ออกไปแสวงหาอาหาร.
Câu “Anattamano hoti” có nghĩa là: Về phần sư tử chúa rừng, vì là một loài có quyền uy lớn, nó đặt hai chân trước lên trên một chân sau, luồn đuôi vào giữa hai chân, căn chỉnh vị trí mà chân trước, chân sau và đuôi đang đặt. Nó hạ đầu xuống chân trước và nằm ngủ suốt ngày. Khi tỉnh giấc, nó không giật mình, mà chỉ ngẩng đầu lên để quan sát vị trí của chân trước. Nếu vị trí ấy có chút thay đổi, nó không hài lòng, tự nghĩ rằng: “Điều này không xứng với dòng dõi và lòng dũng cảm của ta.” Do vậy, nó tiếp tục nằm ở chỗ ấy và không ra ngoài tìm thức ăn.

บทว่า อนตฺตมโน โหติ ท่านกล่าวหมายเอาข้อนี้. แต่เมื่ออะไรๆ ไม่เคลื่อนที่ไป สีหมิคราชจึงยินดีว่า นี้สมควรแก่ชาติตระกูลของเจ้าและสมควรแก่ความเป็นผู้กล้าหาญของเจ้า แล้วลุกจากที่นั้นบิดกายสลัดสร้อยคอ บันลือสีหนาท ๓ ครั้งแล้วจึงออกหาอาหาร.
Câu “Anattamano hoti” được nói nhằm ám chỉ điều này. Nhưng khi không có gì di chuyển, sư tử chúa rừng trở nên hài lòng rằng: “Điều này xứng đáng với dòng dõi và lòng dũng cảm của ngươi.” Sau đó, nó đứng dậy, vặn mình, rũ bỏ chiếc bờm, gầm vang ba tiếng, rồi mới ra ngoài tìm thức ăn.

บทว่า อตฺตมโน โหติ ท่านกล่าวด้วยข้อนี้.
Câu “Attamano hoti” được nói với ý nghĩa này.

จบอรรถกถาเสยยสูตรที่ ๔
Kết thúc chú giải Kinh Seya thứ tư.

อรรถกถาถูปารหสูตรที่ ๕
Chú giải Kinh Thūpāraha thứ năm.

พึงทราบวินิจฉัยในถูปารหสูตรที่ ๕ ดังต่อไปนี้ :-
Nên biết sự phân tích trong Kinh Thūpāraha thứ năm như sau:

ในบทว่า ราชา จกฺกวตฺตี นี้ ถามว่า เพราะเหตุไร พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงอนุญาตการก่อทำสถูปแด่พระเจ้าจักรพรรดิซึ่งสวรรคตแล้ว ไม่ทรงอนุญาตให้ทำแก่ภิกษุผู้เป็นปุถุชนผู้มีศีล.
Trong câu “Rājā Cakkavattī,” có câu hỏi: Tại sao Đức Thế Tôn lại cho phép xây tháp (stūpa) để tôn kính vua Chuyển Luân Thánh Vương đã qua đời, nhưng không cho phép xây tháp cho các vị Tỳ kheo bình thường có giới đức?

ตอบว่า เพราะความเป็นอัจฉริยะ.
Câu trả lời là: Vì sự xuất chúng.

ก็เมื่อพระผู้มีพระภาคเจ้าทรงอนุญาตสถูปทั้งหลายแก่ภิกษุผู้เป็นปุถุชน ก็จะไม่พึงมีช่องว่างแก่บ้านและท่าเรือในตัมพปัณณิทวีปเลย ในฐานะอื่นก็อย่างนั้น เพราะฉะนั้น จึงไม่ทรงอนุญาตด้วยทรงเห็นว่า ภิกษุเหล่านั้นจักไม่เป็นอัจฉริยะ.
Nếu Đức Thế Tôn cho phép xây tháp cho các vị Tỳ kheo bình thường, thì sẽ không còn chỗ trống ở các làng mạc và bến cảng trên đảo Tambapaṇṇi (Sri Lanka). Tương tự với các nơi khác cũng vậy. Vì vậy, Ngài không cho phép, bởi Ngài thấy rằng các vị ấy không phải là những nhân vật xuất chúng.

พระเจ้าจักรพรรดิทรงอุบัติพระองค์เดียวเท่านั้น ด้วยเหตุนั้นสถูปของพระเจ้าจักรพรรดิจึงเป็นอัจฉริยะ.
Vua Chuyển Luân Thánh Vương chỉ xuất hiện duy nhất một người. Vì lý do đó, tháp của vua Chuyển Luân Thánh Vương được xem là xuất chúng.

แต่ควรทำสักการะแม้ใหญ่แก่ภิกษุปุถุชนผู้มีศีลดุจภิกษุผู้ปรินิพพานแล้วฉะนั้นโดยแท้.
Tuy nhiên, nên thực hiện sự tôn kính lớn lao ngay cả đối với các vị Tỳ kheo bình thường có giới đức, giống như cách đã làm với các vị Tỳ kheo đã nhập Niết-bàn.

จบอรรถกถาถูปารหสูตรที่ ๕
Kết thúc chú giải Kinh Thūpāraha thứ năm.

ปัญญาวุฑฒิสูตรที่ ๖ และพหุการสูตรที่ ๗ มีเนื้อความง่ายทั้งนั้น.
Kinh Paññāvuddhi thứ sáu và kinh Bahukāra thứ bảy đều có nội dung đơn giản.

อรรถกถาปฐมโวหารสูตรที่ ๘
Chú giải Kinh Paṭhamavohāra thứ tám.

ในปฐมโวหารสูตรที่ ๘ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong Kinh Paṭhamavohāra thứ tám, nên biết sự phân tích như sau:

บทว่า อนริยโวหารา ได้แก่ การพูดของผู้ไม่เป็นอริยะ.
Câu “Anariyavohārā” có nghĩa là: Lời nói của người không phải bậc Thánh.

แม้ในบทที่เหลือก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong những câu còn lại, ý nghĩa cũng giống như vậy.

จบอรรถกถาปฐมโวหารสูตรที่ ๘
Kết thúc chú giải Kinh Paṭhamavohāra thứ tám.

จบอาปัตติภยวรรควรรณนาที่ ๕
Kết thúc phần giải thích về chương thứ năm của Āpattibhaya.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!