Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 8. Phẩm Làm Bạn Với Thiện

Mục lục

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอกธัมมาทิบาลี

Lời chú giải trong bộ Anguttara Nikaya Ekadhammapali

กัลยาณมิตตตาทิวรรคที่ ๘

Chương nói về tình bạn lành thứ 8

อรรถกถากัลยาณมิตตตาทิวรรคที่ ๘

Lời chú giải của chương nói về tình bạn lành thứ 8

อรรถกถาสูตรที่ ๑
Lời chú giải của bài kinh số 1
สูตรที่ ๑ แห่งวรรคที่ ๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 1 trong chương 8 được giải thích như sau:

บทว่า กลฺยาณมิตฺตตา ความว่า ชื่อว่ากัลยาณมิตร เพราะมีมิตรดี.
Từ “Kalyanamittata” có nghĩa là người được gọi là bạn lành vì có những người bạn tốt.

ภาวะแห่งความเป็นผู้มีกัลยาณมิตรนั้น ชื่อว่ากัลยาณมิตตตา ความเป็นผู้มีมิตรดี.
Trạng thái của người có bạn lành được gọi là “tình bạn lành”, tức là có bạn tốt.

คำที่เหลือพึงทราบโดยนัยที่ตรงกันข้ามกับคำดังกล่าวนี้.
Các lời còn lại nên hiểu theo ý nghĩa trái ngược với lời đã nêu trên.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ nhất.

อรรถกถาสูตรที่ ๒
Lời chú giải của bài kinh số 2
ในสูตรที่ ๒ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 2 được giải thích như sau:

บทว่า อนุโยโค ได้แก่ การประกอบ การประกอบทั่ว.
Từ “Anu-yogo” có nghĩa là sự chuyên tâm, sự nỗ lực phổ quát.

บทว่า อนนุโยโค ได้แก่ การไม่ประกอบ การไม่ประกอบทั่ว.
Từ “Anan-yogo” có nghĩa là không chuyên tâm, không nỗ lực phổ quát.

บทว่า อนุโยคา แปลว่า เพราะการประกอบเนืองๆ.
Từ “Anu-yoga” được dịch là vì sự chuyên tâm liên tục.

บทว่า อนนุโยคา แปลว่า เพราะไม่ประกอบเนืองๆ.
Từ “Anan-yoga” được dịch là vì không chuyên tâm liên tục.

บทว่า กุสลานํ ธมฺมานํ ได้แก่ กุศลธรรมอันเป็นไปในภูมิ ๔.
Từ “Kusalanam Dhammanam” ám chỉ thiện pháp tồn tại trong bốn lĩnh vực.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๒
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ hai.

อรรถกถาสูตรที่ ๓
Lời chú giải của bài kinh số 3

ในสูตรที่ ๓ มีเนื้อความง่ายทั้งนั้น
Trong bài kinh số 3, tất cả nội dung đều dễ hiểu.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๓
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ ba.

อรรถกถาสูตรที่ ๔
Lời chú giải của bài kinh số 4
ในสูตรที่ ๔ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 4 được giải thích như sau:

บทว่า โพชฺฌงฺคา ได้แก่ ธรรม ๗ ประการอันเป็นองค์คุณของสัตว์ผู้ตรัสรู้.
Từ “Bojjhanga” ám chỉ bảy pháp là yếu tố của những chúng sinh đã giác ngộ.

อีกอย่างหนึ่ง ชื่อว่าโพชฺฌงค์ เพราะเป็นองค์แห่งธรรมสามัคคีเครื่องตรัสรู้อันเป็นเหตุออกจากวัฏฏะ หรือทำให้แจ้งสัจจะ ๔ ของสัตว์ผู้ตรัสรู้นั้น.
Ngoài ra, từ “Bojjhanga” cũng được gọi là yếu tố của sự giác ngộ, giúp thoát khỏi luân hồi hoặc làm rõ Tứ Diệu Đế của những chúng sinh đã giác ngộ.

บทว่า โพชฺฌงฺคา ความว่า ชื่อว่าโพชฺฌงค์ ด้วยอรรถว่ากระไร?
Từ “Bojjhanga” được hỏi là mang ý nghĩa gì?

ที่ชื่อว่าโพชฺฌงค์ เพราะเป็นองค์แห่งธรรมสามัคคีเครื่องตรัสรู้.
Từ “Bojjhanga” được gọi là yếu tố của sự hòa hợp của pháp dẫn đến giác ngộ.

ชื่อว่าโพชฺฌงค์ เพราะองค์แห่งธรรมสามัคคีเครื่องตรัสรู้ตาม.
Từ “Bojjhanga” được gọi là yếu tố của sự hòa hợp của pháp dẫn đến giác ngộ một cách tuần tự.

ชื่อว่าโพชฺฌงค์ เพราะเป็นองค์แห่งธรรมสามัคคีเครื่องตรัสรู้เฉพาะ.
Từ “Bojjhanga” được gọi là yếu tố của sự hòa hợp của pháp dẫn đến giác ngộ đặc biệt.

ชื่อว่าโพชฺฌงค์ เพราะเป็นองค์แห่งธรรมสามัคคีเครื่องตรัสรู้พร้อม.
Từ “Bojjhanga” được gọi là yếu tố của sự hòa hợp của pháp dẫn đến giác ngộ toàn diện.

ชื่อว่าโพชฺฌงค์ เพราะเป็นไปพร้อม ด้วยปัญญาเครื่องตรัสรู้.
Từ “Bojjhanga” được gọi là yếu tố của sự hòa hợp của pháp dẫn đến giác ngộ cùng với trí tuệ.

ก็บท (ว่าโพชฺฌงค์) นี้ ท่านจำแนกไว้แล้วด้วยประการฉะนี้.
Từ “Bojjhanga” đã được phân tích theo cách này.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๔
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ tư.

อรรถกถาสูตรที่ ๕
Lời chú giải của bài kinh số 5
ในสูตรที่ ๕ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Bài kinh số 5 được giải thích như sau:

ด้วยบทนี้ว่า ภาวนาปาริปูรึ คจฺฉนฺติ ย่อมถึงความเจริญเต็มที่ ดังนี้ ท่านกล่าวถึงภูมิพร้อมด้วยกิจตามความเป็นจริงแห่งโพชฌงค์.
Với từ “Bhavanaparipuriṁ gacchanti”, có nghĩa là sự phát triển hoàn toàn, đây là nói đến lĩnh vực và nhiệm vụ của Bojjhanga một cách thực sự.

ก็ภูมินี้นั้นมี ๔ อย่าง คือวิปัสสนา ๑ ฌานที่เป็นบาทแห่งวิปัสสนา ๑ มรรค ๑ ผล ๑.
Có bốn loại lĩnh vực này: một là vipassana, một là thiền nền tảng cho vipassana, một là đạo, và một là quả.

ใน ๔ อย่างนั้น ในเวลาที่เกิดในวิปัสสนา โพชฺฌงฺค์จัดเป็นกามาวจร. ในเวลาที่เกิดในฌานอันเป็นบาทของวิปัสสนา โพชฺฌงฺค์เป็นรูปาวจรและอรูปาวจร. ในเวลาที่เกิดในมรรคและผล โพชฺฌงฺค์เป็นโลกุตตระ.
Trong bốn loại này, khi xuất hiện trong vipassana, Bojjhanga được xếp vào kāmāvacara. Khi xuất hiện trong thiền nền tảng của vipassana, Bojjhangarūpāvacaraarūpāvacara. Khi xuất hiện trong đạoquả, Bojjhangalokuttara.

ดังนั้น ในสูตรนี้ ท่านจึงกล่าวโพชฺฌงค์ว่า เป็นไปในภูมิทั้ง ๔.
Vì vậy, trong bài kinh này, người ta nói rằng Bojjhanga tồn tại trong cả bốn lĩnh vực.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๕
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ năm.

อรรถกถาสูตรที่ ๖
Lời chú giải của bài kinh số 6
ในสูตรที่ ๖ มีความย่อเหตุที่เกิดเรื่อง.
Bài kinh số 6 tóm tắt sự kiện dẫn đến câu chuyện.

ก็ในเหตุที่เกิดเรื่อง ท่านตั้งเรื่องไว้ดังต่อไปนี้ :-
Trong câu chuyện này, sự kiện đã được thiết lập như sau:

ภิกษุมากรูปนั่งประชุมกันในโรงธรรม ท่านเกิดสนทนาปรารภพันธุลมัลลเสนาบดีขึ้นในระหว่าง ดังนี้ว่า อาวุโส ตระกูลชื่อโน้นเมื่อก่อนได้มีหมู่ญาติเป็นอันมาก มีสมัครพรรคพวกมาก บัดนี้มีญาติน้อย มีสมัครพรรคพวกน้อย.
Nhiều vị Tỳ kheo ngồi họp tại giảng đường và họ đã thảo luận về tướng quân Pandu Mallasenapati, nói rằng: “Này các bạn, gia tộc kia trước đây có nhiều thân quyến và đồng minh, nhưng bây giờ chỉ còn ít người thân và đồng minh.”

ลำดับนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงทราบวาระจิตของภิกษุเหล่านั้น ทรงทราบว่า เมื่อเราไป (ที่นั้น) จักมีเทศน์กัณฑ์ใหญ่จึงเสด็จออกจากพระคันธกุฎี ประทับนั่งบนบวรพุทธอาสน์ ที่เขาตกแต่งไว้ในโรงธรรม แล้วตรัสว่า ภิกษุทั้งหลาย บัดนี้พวกเธอนั่งประชุมด้วยเรื่องอะไรกัน.
Sau đó, Đức Phật đã biết được tâm tư của các vị Tỳ kheo và nhận thấy rằng khi Ngài đến, sẽ có một bài giảng lớn, vì vậy Ngài rời khỏi gandhakuti và ngồi trên Phật tòa đã được chuẩn bị tại giảng đường, rồi hỏi: “Này các Tỳ kheo, các ngươi đang họp nhau vì việc gì?”

พวกภิกษุกราบทูลว่า ข้าแต่พระผู้มีพระภาคเจ้า เรื่องคามนิคมเป็นต้นอย่างอื่นย่อมไม่มี แต่ตระกูลชื่อโน้น เมื่อก่อนมีญาติมาก มีสมัครพรรคพวกมาก บัดนี้มีญาติน้อย มีสมัครพรรคพวกน้อย พวกข้าพระองค์ นั่งประชุมสนทนากันดังนี้.
Các vị Tỳ kheo thưa rằng: “Bạch Đức Thế Tôn, không có điều gì khác ngoài việc gia tộc kia trước đây có nhiều thân quyến và đồng minh, nhưng bây giờ chỉ còn ít người thân và đồng minh, nên chúng con đang thảo luận về điều này.”

พระศาสดาทรงปรารภสูตรนี้ว่า ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย ความเสื่อมนี้มีประมาณน้อย ดังนี้ ในเมื่อเกิดเรื่องนี้.
Đức Thế Tôn dựa vào câu chuyện này và dạy rằng: “Này các Tỳ kheo, sự suy giảm này là nhỏ.”

บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า อปฺปมตฺติกา ได้แก่ น้อยคือมีประมาณน้อย.
Trong những từ đó, từ “Appamattika” có nghĩa là ít, tức là nhỏ.

จริงอยู่ ด้วยความเสื่อมนี้ ท่านกล่าวคำมีอาทิว่า ความเสื่อมจากสวรรค์ หรือจากมรรคย่อมไม่มี นั่นเป็นเพียงความเสื่อมในปัจจุบันเท่านั้น.
Thực tế, sự suy giảm này không liên quan đến việc mất thiên đường hoặc con đường, đó chỉ là sự suy giảm trong hiện tại.

บทว่า เอตํ ปติกิฏฺฐํ ความว่า นี้เป็นของที่เลวร้าย นี้เป็นของต่ำทราม.
Từ “Etaṁ Patikittam” có nghĩa là điều này là xấu xa, điều này là thấp hèn.

บทว่า ยทิทํ ปญฺญาปริหานิ ความว่า ความเสื่อมแห่งกัมมัสสกตปัญญา ฌานปัญญา วิปัสสนาปัญญา มรรคปัญญาและผลปัญญาในศาสนาของเรา เป็นความเสื่อมที่เลวร้าย เป็นความเสื่อมที่ต่ำทราม เป็นความเสื่อมที่ควรละทิ้งเสีย.
Từ “Yadidaṁ Pannaparihana” có nghĩa là sự suy giảm của trí tuệ nghiệp, trí tuệ thiền, trí tuệ vipassana, trí tuệ đạo, và trí tuệ quả trong giáo pháp của chúng ta là sự suy giảm xấu xa, thấp hèn và cần phải từ bỏ.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๖
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ sáu.

อรรถกถาสูตรที่ ๗
Lời chú giải của bài kinh số 7
ในสูตรที่ ๗ ท่านกล่าวไว้แล้ว ในเหตุเกิดเรื่องเหมือนกัน.
Bài kinh số 7 cũng đã được giải thích cùng lý do dẫn đến sự kiện tương tự.

ได้ยินว่า บรรดาภิกษุสงฆ์ผู้นั่งประชุมกันในโรงธรรม บางพวกกล่าวอย่างนี้ว่า ตระกูลชื่อโน้น เมื่อก่อนมีญาติน้อย พวกน้อย บัดนี้ตระกูลนั้นมีญาติมาก มีพวกมาก หมายเอาตระกูลนั้น จึงกล่าวอย่างนี้แล.
Nghe nói rằng, trong khi các vị Tỳ kheo đang họp trong giảng đường, một số đã nói rằng: “Gia tộc kia trước đây có ít thân quyến và đồng minh, nhưng bây giờ gia tộc đó đã có nhiều người thân và đồng minh.”

คือ หมายถึงนางวิสาขาอุบาสิกาและเจ้าลิจฉวีในกรุงเวสาลี.
Ý nói đến bà Visakha, một nữ cư sĩ, và hoàng tử Licchavi ở thành phố Vesali.

พระศาสดาทรงทราบวาระจิตของภิกษุเหล่านั้นจึงเสด็จมาโดยนัยก่อนนั่นแล ประทับนั่งบนธรรมาสน์ ตรัสถามว่า ภิกษุทั้งหลาย พวกเธอนั่งสนทนากันด้วยเรื่องอะไร?
Đức Thế Tôn đã biết được tâm tư của các vị Tỳ kheo và đến như trước đây, ngồi trên pháp tòa và hỏi: “Này các Tỳ kheo, các ngươi đang thảo luận về chuyện gì?”

ภิกษุเหล่านั้นกราบทูลให้ทรงทราบตามความเป็นจริงแล้ว.
Các vị Tỳ kheo đã thưa lên sự thật với Đức Phật.

พระศาสดาทรงเริ่มพระสูตรนี้เพื่อเหตุเกิดเรื่องนี้.
Đức Thế Tôn bắt đầu bài kinh này liên quan đến sự kiện này.

บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า อปฺปมตฺติกา ความว่า ชื่อว่าน้อย เพราะไม่มีผู้อาศัยสมบัตินั้นแล้ว ถึงสวรรค์หรือมรรคได้.
Trong những lời đó, từ “Appamattika” có nghĩa là nhỏ, vì không ai sử dụng tài sản đó mà đạt đến thiên đường hoặc đạo.

บทว่า ยทิทํ ปญฺญาวุฑฺฒิ ได้แก่ ความเจริญแห่งกัมมัสสกตปัญญาเป็นต้น.
Từ “Yadidaṁ Pannavuddhi” ám chỉ sự phát triển của trí tuệ nghiệp và những thứ tương tự.

บทว่า ตสฺมา ความว่า เพราะชื่อว่าความเจริญแห่งญาติเป็นเพียงปัจจุบันเป็นเรื่องเล็กน้อย ไม่สามารถให้ถึงสวรรค์ หรือมรรคได้.
Từ “Tasmā” có nghĩa là, vì sự phát triển của thân quyến chỉ là tạm thời và nhỏ nhặt, không thể dẫn đến thiên đường hoặc đạo.

บทว่า ปญฺญาวุฑฺฒิยา ได้แก่ ด้วยความเจริญแห่งปัญญามีกัมมัสสกตปัญญาเป็นต้น.
Từ “Pannavuddhiya” có nghĩa là sự phát triển của trí tuệ bao gồm trí tuệ nghiệp và những thứ tương tự.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๗
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ bảy.

อรรถกถาสูตรที่ ๘
Lời chú giải của bài kinh số 8
สุตรที่ ๘ ท่านกล่าวไว้ในเหตุเกิดเรื่องเหมือนกัน.
Bài kinh số 8 cũng được giải thích cùng lý do dẫn đến sự kiện tương tự.

ได้ยินว่า ภิกษุมากรูปนั่งประชุมกันในโรงธรรม ปรารภบุตรของเศรษฐีผู้มีทรัพย์มาก กล่าวว่า ตระกูลชื่อโน้น เมื่อก่อนมีโภคะมาก มีเงินและทองมาก บัดนี้ตระกูลนั้นกลับมีโภคะน้อย.
Nghe nói rằng, các vị Tỳ kheo đang họp trong giảng đường và thảo luận về con trai của một người giàu có, nói rằng: “Gia tộc kia trước đây có rất nhiều tài sản, vàng bạc, nhưng bây giờ tài sản đã giảm.”

พระศาสดาเสด็จมาโดยนัยก่อนนั่นแหละ ทรงสดับคำของภิกษุเหล่านั้นแล้ว จึงทรงเริ่มพระสูตรนี้.
Đức Thế Tôn đến như trước đây, nghe lời của các vị Tỳ kheo và bắt đầu bài kinh này.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๘
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ tám.

อรรถกถาสูตรที่ ๙
Lời chú giải của bài kinh số 9
แม้ในสูตรที่ ๙ ท่านก็กล่าวไว้ในเหตุเกิดเรื่องเหมือนกัน
Ngay cả trong bài kinh số 9, cũng được giải thích cùng lý do dẫn đến sự kiện tương tự.

ได้ยินว่า พวกภิกษุนั่งประชุมกันในโรงธรรม ปรารภกากวลิยเศรษฐีและปุณณเศรษฐี กล่าวว่า ตระกูลชื่อโน้น เมื่อก่อนมีโภคะน้อย บัดนี้ตระกูลเหล่านั้นมีโภคะมาก.
Nghe nói rằng, các vị Tỳ kheo đang họp trong giảng đường, thảo luận về hai thương gia Kākavaliya và Punna, nói rằng: “Gia tộc kia trước đây có ít tài sản, nhưng bây giờ họ có nhiều tài sản.”

พระศาสดาเสด็จมาโดยนัยก่อนนั่นแล ทรงสดับคำของภิกษุเหล่านั้น จึงเริ่มพระสูตรนี้.
Đức Thế Tôn đến như trước đây, nghe lời của các vị Tỳ kheo và bắt đầu bài kinh này.

คำที่เหลือในสูตรทั้ง ๒ นี้ พึงทราบโดยนัยดังกล่าวในหนหลังนั่นแล.
Các lời còn lại trong hai bài kinh này nên được hiểu theo cách đã giải thích trước đó.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๙
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ chín.

อรรถกถาสูตรที่ ๑๐
Lời chú giải của bài kinh số 10
แม้สูตรที่ ๑๐ ท่านกล่าวไว้แล้วในเหตุเกิดเรื่องเหมือนกัน.
Ngay cả trong bài kinh số 10, cũng đã được giải thích cùng lý do dẫn đến sự kiện tương tự.

ได้ยินว่า ภิกษุทั้งหลายในโรงธรรมปรารภพระเจ้าโกศลมหาราช กล่าวว่า ตระกูลชื่อโน้น เมื่อก่อนมียศมาก มีบริวารมาก บัดนี้มียศน้อย มีบริวารน้อย.
Nghe nói rằng, các vị Tỳ kheo trong giảng đường đang thảo luận về vua Kosala Mahārāja, nói rằng: “Gia tộc kia trước đây có nhiều quyền lực và tùy tùng, nhưng bây giờ họ có ít quyền lực và tùy tùng hơn.”

พระศาสดาเสด็จมาโดยนัยก่อนนั่นแล ทรงสดับคำของภิกษุเหล่านั้น จึงเริ่มเทศนานี้.
Đức Thế Tôn đến như trước đây, nghe lời của các vị Tỳ kheo và bắt đầu bài giảng này.

คำที่เหลือพึงทราบโดยนัยดังกล่าวแล้วนั่นแล.
Các lời còn lại nên được hiểu theo cách đã giải thích trước đó.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๑๐
Kết thúc lời chú giải của bài kinh thứ mười.

จบอรรถกถากัลยาณมิตตตาทิวรรคที่ ๘
Kết thúc lời chú giải của chương nói về tình bạn lành thứ tám.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button
Close

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Hãy hùn phước với trang web Panha.org bằng cách vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo (Thêm vào danh sách ngoại lệ được hiển thị quảng cáo), xem quảng cáo và nhấn vào quảng cáo trên Panha.org. Trang web Panha.org cần chi phí để duy trì hoạt động, để dịch chú giải, phụ chú giải, dịch lại Tam Tạng Theravadā từ Pāli, Thái Lan sang tiếng Việt, và để phát triển các nội dung bổ ích cho Pháp Học và Pháp Hành của Phật giáo Nguyên thủy (Theravadā). Ngoài ra, nếu sau các chi phí đó mà có dư, thì Soṇa Thiện Kim sẽ dùng số tiền dư để làm thiện pháp đến Tam Bảo. Do đó Soṇa Thiện Kim cần đặt quảng cáo để có các chi phí này. Mong Quý vị tu sĩ, cư sĩ hoan hỷ! Sādhu sādhu sādhu!