Mục lục
- อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอกธัมมาทิบาลี
- Chú giải Aṅguttara Nikāya, Ekaka Nipāta, Ekatthamadīpālī
- อกัมมนิยวรรคที่ ๓
- Phẩm Akammaniya số 3
- อรรถกถาอกัมมนิยวรรค ๓
- Chú giải phẩm Akammaniya 3
- อรรถกถาสูตรที่ ๑
- Chú giải bài kinh số 1
- อรรถกถาสูตรที่ ๒
- Chú giải bài kinh số 2
- อรรถกถาสูตรที่ ๓
- Chú giải bài kinh số 3
- อรรถกถาสูตรที่ ๔
- Chú giải bài kinh số 4
- อรรถกถาสูตรที่ ๕-๖
- Chú giải bài kinh số 5-6
- อรรถกถาสูตรที่ ๗-๘
- Chú giải bài kinh số 7-8
- อรรถกถาสูตรที่ ๙
- Chú giải bài kinh số 9
- อรรถกถาสูตรที่ ๑๐
- Chú giải bài kinh số 10
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอกธัมมาทิบาลี
Chú giải Aṅguttara Nikāya, Ekaka Nipāta, Ekatthamadīpālī
อกัมมนิยวรรคที่ ๓
Phẩm Akammaniya số 3
อรรถกถาอกัมมนิยวรรค ๓
Chú giải phẩm Akammaniya 3
อรรถกถาสูตรที่ ๑
Chú giải bài kinh số 1
วรรคที่ ๓ สูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Vạch thứ 3, bài kinh số 1 được giải thích như sau:
บทว่า อวิภาวิตํ ความว่า ไม่เจริญ คือไม่เป็นไปด้วยอำนาจภาวนา.
Cụm từ “Avibhāvitaṃ” có nghĩa là không phát triển, tức là không xảy ra dưới sự dẫn dắt của thiền định.
บทว่า อกมฺมนิยํ โหติ ได้แก่ ย่อมไม่ควรแก่งาน คือไม่คู่ควรแก่งาน.
Cụm từ “Akammaniyaṃ hoti” có nghĩa là không thích hợp với công việc, tức là không xứng đáng để thực hiện công việc.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 1.
อรรถกถาสูตรที่ ๒
Chú giải bài kinh số 2
ในสูตรที่ ๒ พึงทราบความโดยปริยายดังกล่าวแล้ว.
Trong bài kinh số 2, cần hiểu nội dung theo cách đã trình bày ở trên.
ก็บทว่า จิตฺตํ ในสูตรที่ ๑ นั้นได้แก่จิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวัฏฏะ.
Cụm từ “Cittaṃ” trong bài kinh số 1 đề cập đến tâm sinh khởi do ảnh hưởng của vòng luân hồi (Vaṭṭa).
(ในสูตรที่ ๒ ได้แก่จิตที่เกิดด้วยอำนาจวัฏฏะ).
(Trong bài kinh số 2, tâm cũng sinh khởi do ảnh hưởng của vòng luân hồi).
ก็ในสองอย่างนั้น พึงทราบความแตกต่างกันดังนี้ คือ วัฏฏะ วัฏฏบาท วิวัฏฏะ วิวัฏฏบาท กรรมอันเป็นไปในภูมิ ๓ ชื่อว่าวัฏฏะ กรรมคือการกระทำเพื่อได้วัฏฏะ ชื่อว่าวัฏฏบาท โลกุตรธรรม ๙ ชื่อว่าวิวัฏฏะ กรรมคือการปฏิบัติเพื่อได้วิวัฏฏะ ชื่อว่าวิวัฏฏบาท.
Cần hiểu sự khác biệt giữa hai khái niệm như sau: “Vaṭṭa” là hành động tồn tại trong ba cõi; “Vaṭṭa-bāda” là hành động nhằm đạt được vòng luân hồi. “Vivatta” là trạng thái siêu thế của 9 pháp, và “Vivatta-bāda” là hành động nhằm đạt được trạng thái đó.
ท่านกล่าววัฏฏะและวิวัฏฏะไว้ในสูตรเหล่านี้ด้วยประการฉะนี้
Các bài kinh này đã đề cập đến khái niệm “Vaṭṭa” và “Vivatta” theo cách như trên.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๒
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 2.
อรรถกถาสูตรที่ ๓
Chú giải bài kinh số 3
ในสูตรที่ ๓ พึงทราบจิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวัฏฏะนั่นแล
Trong bài kinh số 3, cần hiểu rằng tâm sinh khởi dưới ảnh hưởng của vòng luân hồi.
บทว่า มหโต อนตฺถาย สํวตฺตติ ความว่า จิตแม้ให้เทวสมบัติ มนุษยสมบัติและความเป็นใหญ่ในมารและพรหม ยังให้ชาติ ชรา พยาธิ มรณะ โสกะ ปริเทวะ ทุกข์ โทมนัสและอุปายาสเนืองๆ และให้วัฏฏะ คือขันธ์ ธาตุ อายตนะและปฏิจจสมุปบาท ย่อมให้แต่กองทุกข์อย่างเดียวเท่านั้น เพราะเหตุนั้น ชื่อว่าย่อมเป็นไปเพื่อมิใช่ประโยชน์อย่างใหญ่.
Cụm từ “Mahato anatthāya saṃvattati” có nghĩa là tâm này dù mang lại tài sản và quyền lực, vẫn dẫn đến sinh, lão, bệnh, tử và khổ đau. Nó tạo ra vòng luân hồi thông qua uẩn, giới và duyên khởi, cuối cùng chỉ mang lại khổ đau.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๓
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 3.
อรรถกถาสูตรที่ ๔
Chú giải bài kinh số 4
บทว่า จิตฺตํ ในสูตรที่ ๔ ได้แก่ จิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวิวัฏฏะ.
Cụm từ “Cittaṃ” trong bài kinh số 4 đề cập đến tâm sinh khởi từ trạng thái siêu thoát (Vivatta).
จบอรรถกถาสูตรที่ ๔
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 4.
อรรถกถาสูตรที่ ๕-๖
Chú giải bài kinh số 5-6
ในสูตรที่ ๕-๖ มีความแปลกกันเพียงเท่านี้ว่า อภาวิตํ อปาตุภูตํ ไม่อบรมแล้ว ไม่ปรากฎแล้ว ดังนี้ ในข้อนั้นมีอธิบายดังต่อไปนี้ว่า
Trong bài kinh số 5-6, khác biệt nằm ở cụm từ “Abhāvitaṃ apātubhūtaṃ,” nghĩa là chưa được rèn luyện và chưa xuất hiện.
จิตแม้เกิดด้วยอำนาจวัฏฏะ ก็ชื่อว่าไม่อบรม ไม่ปรากฏ เพราะเหตุไร?
Tâm từ vòng luân hồi không thể hướng đến tuệ giác và Niết-bàn.
เพราะไม่สามารถจะแล่นไปในวิปัสสนาที่มีฌานเป็นบาท มรรคผลและนิพพานอันเป็นโลกุตตระ
Vì tâm này không thể dẫn đến thiền định, tuệ giác và trạng thái siêu thế.
ส่วนจิตที่เกิดด้วยอำนาจวิวัฏฏะ ชื่อว่าเป็นจิตอบรมแล้ว ปรากฏแล้ว เพราะเหตุไร?
Tâm từ trạng thái siêu thoát lại được rèn luyện và xuất hiện.
เพราะสามารถแล่นไปในธรรมเหล่านั้นได้.
Vì tâm này có thể đạt đến các pháp thánh.
ส่วนท่านพระปุสสมิตตเถระผู้อยู่กุรุนทกวิหารกล่าวว่า ผู้มีอายุ มรรคจิตเท่านั้นชื่อว่าเป็นจิตอบรมแล้ว ปรากฏแล้ว.
Tôn giả Pussamitta tại tu viện Kurundaka cho rằng chỉ có tâm đạo mới được gọi là tâm đã rèn luyện và xuất hiện.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๕-๖
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 5-6.
อรรถกถาสูตรที่ ๗-๘
Chú giải bài kinh số 7-8
ในสูตาที่ ๗-๘ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong bài kinh số 7-8, giải thích như sau:
บทว่า อพหุลีกตํ ได้แก่ ไม่กระทำบ่อยๆ พึงทราบเฉพาะจิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวัฏฏะและวิวัฏฏะทั้ง ๒ ดวงแม้นี้แล.
Cụm từ “Abahūlikataṃ” có nghĩa là không thực hiện thường xuyên, áp dụng cho cả hai loại tâm: một từ vòng luân hồi (Vaṭṭa) và một từ trạng thái siêu thoát (Vivatta).
จบอรรถกถาสูตรที่ ๗-๘
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 7-8.
อรรถกถาสูตรที่ ๙
Chú giải bài kinh số 9
ในสูตรที่ ๙ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong bài kinh số 9, giải thích như sau:
(จิต) ชื่อว่านำทุกข์มาให้ เพราะชักมาคือนำมาซึ่งวัฏฏทุกข์ ที่ตรัสไว้โดยนัยมีอาทิว่า ชาติปิ ทุกฺขา (แม้ความเกิดก็เป็นทุกข์).
Tâm được gọi là mang lại khổ đau vì nó dẫn đến khổ đau của vòng luân hồi, như được nói rằng: “Ngay cả sự sinh ra cũng là khổ đau” (Jāti pi dukkha).
บาลีว่า ทุกฺขาธิวาหํ ดังนี้ก็มี ความแห่งบาลีนั้นพึงทราบดังต่อไปนี้ว่า.
Trong văn bản Pali, cụm từ “Dukkhādhivāha” được dùng với ý nghĩa như sau:
จิตชื่อว่าทุกขาธิวาหะ เพราะยากที่จะถูกนำส่งตรงต่ออริยธรรมอันมีฌานที่เป็นบาทของโลกุตตระเป็นต้น แม้จิตนี้ก็คือจิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวัฏฏทุกข์นั่นเอง.
Tâm này được gọi là “Dukkhādhivāha” vì rất khó để hướng thẳng đến các pháp thánh (Ariya-dhamma) dựa trên thiền định siêu thế. Tâm này vẫn là tâm sinh khởi từ khổ đau của vòng luân hồi.
จริงอยู่ จิตนั้น แม้จะให้เทวสมบัติและมนุษย์สมบัติมีประการดังกล่าวแล้ว ก็ชื่อว่านำทุกข์มาให้ เพราะนำชาติทุกข์เป็นต้นมาให้ และชื่อว่ายากที่จะนำไป เพราะส่งไปเพื่อบรรลุอริยธรรมได้โดยยาก.
Thật vậy, mặc dù tâm này có thể mang lại tài sản của chư thiên và con người, nhưng nó vẫn được coi là mang lại khổ đau vì dẫn đến sinh và những khổ đau khác. Đồng thời, tâm này rất khó để đạt được các pháp thánh (Ariya-dhamma).
จบอรรถกถาสูตรที่ ๙
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 9.
อรรถกถาสูตรที่ ๑๐
Chú giải bài kinh số 10
ในสูตรที่ ๑๐ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Trong bài kinh số 10, giải thích như sau:
จิตก็คือจิตที่เกิดขึ้นด้วยอำนาจวิวัฏฏะนั่นแหละ.
Tâm chính là tâm sinh khởi dưới ảnh hưởng của trạng thái siêu thoát luân hồi (Vivatta).
จริงอยู่ จิตชื่อว่าสุขาธิวหะหรือสุขาธิวาหะ เพราะอรรถว่าชักมา คือนำมาซึ่งทิพยสุขอันละเอียดประณีตกว่าสุขของมนุษย์, ซึ่งฌานสุขอันละเอียดประณีตกว่าทิพยสุข, ซึ่งวิปัสสนาสุขอันละเอียดประณีตกว่าฌานสุข, ซึ่งมรรคสุขอันละเอียดประณีตกว่าวิปัสสนาสุข, ซึ่งผลสุขอันละเอียดประณีตกว่ามรรคสุข, ซึ่งนิพพานสุขอันละเอียดประณีตกว่าผลสุข.
Thật vậy, tâm này được gọi là “Sukhādhivaha” hoặc “Sukhādhivāha” vì nó mang lại những niềm vui vượt trội: niềm vui của chư thiên (deva-sukha) tinh tế hơn niềm vui loài người, niềm vui từ thiền định (jhāna-sukha) tinh tế hơn niềm vui của chư thiên, niềm vui từ tuệ giác (vipassanā-sukha) tinh tế hơn thiền định, niềm vui từ con đường (magga-sukha) tinh tế hơn tuệ giác, niềm vui từ kết quả (phala-sukha) tinh tế hơn con đường, và cuối cùng là niềm vui từ Niết-bàn (nibbāna-sukha) tinh tế hơn tất cả.
จริงอยู่ จิตนั้นเป็นจิตสะดวกที่จะส่งตรงต่ออริยธรรม ซึ่งมีฌานอันเป็นบาทของโลกุตตระเป็นต้น เหมือนวชิราวุธของพระอินทร์ที่ปล่อยไป ฉะนั้น เหตุนั้นจึงเรียกว่าสุขาธิวาหะ.
Tâm này dễ dàng hướng thẳng đến pháp thánh (Ariya-dhamma), được hỗ trợ bởi thiền định (jhāna) của trạng thái siêu thế (lokuttara), giống như vũ khí của thần Indra bay thẳng tới đích. Do đó, nó được gọi là “Sukhādhivāha”.
ในวรรคนี้ท่านกล่าววัฏฏะและวิวัฏฏะเท่านั้นแล.
Trong đoạn này, chỉ có hai khái niệm “Vaṭṭa” (vòng luân hồi) và “Vivatta” (trạng thái siêu thoát) được đề cập.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑๐
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 10.
จบอรรถกถาอกัมมนิยวรรค ๓
Kết thúc phần chú giải phẩm Akammaniya số 3.