Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải Thái kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 14.63. Phẩm Người Tối Thắng

อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอตทัคคบาลี

Bình luận về bộ Anguttara Nikaya, phần Ekaka Nipata – Etadagga Pali

วรรคที่ ๖

Phần thứ 6

หน้าต่างที่ ๙ / ๑๐

Trang 9 trong số 10

อรรถกถาสูตรที่ ๙

Chú giải bài kinh số 9

๙. ประวัติหมอชีวกโกมารภัจ

Tiểu sử của thầy thuốc Jīvaka Komārabhacca

ในสูตรที่ ๙ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong bài kinh số 9 cần được hiểu và phân tích như sau.

ด้วยบทว่า ปุคฺคลปฺปสนฺนานํ ท่านแสดงว่า หมอชีวกโกมารภัจเป็นเลิศกว่าพวกอุบาสกผู้ประกอบด้วยความเลื่อมใสในบุคคล.
Với câu “có niềm tin vững chắc nơi người khác”, Ngài nói rằng thầy thuốc Jīvaka Komārabhacca là người xuất sắc nhất trong số các cư sĩ có lòng tin vào người khác.

ดังได้สดับมา หมอชีวกนั้น ครั้งพระพุทธเจ้าพระนามว่าปทุมุตตระ บังเกิดในเรือนสกุล กรุงหังสวดี.
Nghe kể rằng, vào thời Đức Phật có tên Padumuttara, thầy thuốc Jīvaka đã tái sinh trong một gia đình giàu có tại thành Hamsavati.

กำลังฟังธรรมกถาของพระศาสดา เห็นพระศาสดาทรงสถาปนาอุบาสกผู้หนึ่งไว้ในตำแหน่งเอตทัคคะเป็นเลิศกว่าพวกอุบาสกผู้เลื่อมใสในบุคคล.
Ông đã nghe bài thuyết pháp của Đức Phật và thấy Ngài tôn vinh một cư sĩ là người xuất sắc nhất trong việc có lòng tin nơi người khác.

ทำกุศลให้ยิ่งยวดขึ้นไป ปรารถนาตำแหน่งนั้น.
Từ đó, ông đã tích cực làm nhiều việc thiện để đạt được vị trí đó.

ท่านเวียนว่ายอยู่ในเทวดาและมนุษย์ถึงแสนกัป ในพุทธุปบาทกาลนี้ บังเกิดในครรภ์ของสตรี ชื่อสาสวดี อาศัยรูปเลี้ยงชีพ อาศัยอภัยราชกุมารอยู่ ณ กรุงราชคฤห์.
Ông đã trải qua nhiều kiếp luân hồi giữa cõi trời và cõi người trong suốt hàng trăm ngàn kiếp. Đến thời Đức Phật Thích Ca, ông tái sinh trong bụng của một người phụ nữ tên là Sāsavati, sống nhờ vào sắc đẹp và nương nhờ hoàng tử Abhaya tại thành Rajagaha.

ก็ขึ้นชื่อว่าสตรีผู้อาศัยรูปเลี้ยงชีพ เวลาคลอด ถ้าเป็นบุตรชายก็ทิ้งเสีย ถ้าเป็นบุตรหญิงก็เลี้ยงไว้.
Người phụ nữ sống nhờ sắc đẹp, khi sinh con, nếu là con trai thì bỏ đi, nếu là con gái thì nuôi dưỡng.

ดังนั้น นางจึงเอากระด้งใส่เด็กชายทิ้งเสียที่กองขยะ.
Vì vậy, bà đã đặt đứa bé trai vào rổ và bỏ ở bãi rác.

อภัยราชกุมารเสด็จไปที่เข้าเฝ้า ทอดพระเนตรเห็นเด็กชายนั้น จึงตรัสถามว่า พนาย อะไรนั่น ฝูงกาจึงรุมล้อมเต็มไป.
Hoàng tử Abhaya khi đi qua thấy đứa trẻ bị đàn quạ vây quanh, liền hỏi: “Này các người, đó là gì?”

เขาพากันขนานนามท่านว่า ชีวก.
Mọi người đã đặt tên cho đứa trẻ là Jīvaka (nghĩa là “người sống sót”).

พออายุได้ ๑๖ ปีก็ไปกรุงตักกสิลา เรียนแพทย์ศิลปะ.
Khi 16 tuổi, ông đã đến thành Takkasila để học y thuật.

ได้กระทำพระโรคของพระเจ้าจัณฑปัชโชตให้หายจนทรงพระสำราญ.
Ông đã chữa lành bệnh cho vua Canda-pajjota khiến vua rất hài lòng.

สมัยนั้น พระศาสดาทรงอาศัยกรุงราชคฤห์ ประทับอยู่ที่เขาคิชฌกูฏ.
Vào thời điểm đó, Đức Phật an trú tại thành Rajagaha, trên núi Gijjhakuta.

หมอชีวกประกอบเภสัชทูลถวายการขับถ่ายในพระวรกายที่มีธาตุสะสมแล้วแด่พระศาสดา.
Thầy thuốc Jīvaka đã chế thuốc để giúp Đức Phật thanh lọc cơ thể.

คิดว่า ปัจจัย ๔ เฉพาะเป็นของๆ เรามีอยู่ ดังนี้ จึงอาราธนาให้พระศาสดาประทับอยู่ในวิหารของตน.
Ông nghĩ rằng mình có đủ bốn yếu tố cần thiết và thỉnh mời Đức Phật đến ở tại tịnh xá của mình.

ต่อมา พระศาสดาประทับอยู่ในพระเชตวันวิหาร จึงทรงสถาปนาหมอชีวกโกมารภัจไว้ในตำแหน่งเอตทัคคะเป็นเลิศกว่าพวกอุบาสกผู้เลื่อมใสในบุคคล แล.
Sau đó, khi Đức Phật an trú tại tịnh xá Kỳ Viên, Ngài đã tôn vinh thầy thuốc Jīvaka Komārabhacca là người xuất sắc nhất trong số các cư sĩ có lòng tin vào người khác.

จบอรรถกถาสูตรที่ ๙
Kết thúc phần chú giải bài kinh số 9.

Hộp bình luận Facebook
Hiển thị thêm

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button