Mục lục
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต เอตทัคคบาลี
Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh – Phần Một – Bài Tụng Về Đệ Nhất
วรรคที่ ๓
Chương thứ 3
หน้าต่างที่ ๙ / ๑๐.
Trang 9 / 10
อรรถกถาสูตรที่ ๙
Chú giải Kinh số 9
ประวัติพระกุมารกัสสปเถระ
Tiểu sử của Trưởng lão Kumārakassapa
ในสูตรที่ ๙ พึงทราบวินิจฉัยดังต่อไปนี้.
Trong Kinh số 9, cần biết các luận giải như sau.
บทว่า จิตฺตกถิกานํ ได้แก่ ผู้กล่าวธรรมได้วิจิตร.
Cụm từ “Cittakathikānaṃ” chỉ những người giảng pháp một cách tài hoa.
จริงอยู่ พระเถระเมื่อจะกล่าวธรรมแก่คนคนเดียวก็ดี สองคนก็ดี ก็ประดับด้วยอุปมาและเหตุเป็นอันมากให้เขารู้.
Thực vậy, khi giảng pháp cho một hoặc hai người, vị trưởng lão sử dụng nhiều phép so sánh và lý lẽ phong phú để giúp họ hiểu.
จึงกล่าวว่า เพราะเหตุนั้น พระเถระจึงเป็นยอดของภิกษุสาวกผู้กล่าวธรรมได้วิจิตร.
Do đó, ngài được coi là bậc tối cao trong hàng ngũ các Tỳ kheo giảng pháp một cách tài hoa.
ปัญหากรรมของท่านมีเรื่องที่จะกล่าวตามลำดับดังนี้ :-
Trong câu chuyện về nghiệp của ngài, sẽ được kể lại theo thứ tự như sau:
แท้จริง ท่านพระกุมารกัสสปนี้ ครั้งพระพุทธเจ้าพระนามว่าปทุมุตตระ ถือปฏิสนธิในเรือนสกุล ในกรุงหงสวดี.
Thực ra, vị trưởng lão Kumārakassapa này, vào thời Đức Phật Padumuttara, đã tái sinh trong một gia đình tại kinh đô Hamsavati.
เจริญวัย กำลังฟังธรรมกถาของพระทศพล.
Khi trưởng thành, ngài đã lắng nghe bài giảng của Đức Phật.
เห็นพระศาสดาทรงสถาปนาภิกษุรูปหนึ่งไว้ในตำแหน่งเอตทัคคะเป็นยอดของเหล่าภิกษุสาวกผู้กล่าวธรรมได้วิจิตร.
Ngài thấy Đức Phật thiết lập một Tỳ kheo vào vị trí Etadagga, bậc cao nhất trong hàng ngũ các Tỳ kheo giảng pháp một cách tài hoa.
จึงกระทำกุศลกรรมให้ยิ่งยอดขึ้นไป ปรารถนาตำแหน่งนั้นเวียนว่ายอยู่ในเทวดาและมนุษย์.
Vì vậy, ngài đã tăng cường tích lũy công đức với mong muốn đạt được vị trí đó, và tiếp tục tái sinh trong các cõi trời và cõi người.
ครั้งศาสนาของพระกัสสปพุทธเจ้าเสื่อมลง เป็นภิกษุรูปหนึ่งระหว่างภิกษุ ๗ รูปกระทำสมณธรรมบนยอดเขา มีศีลไม่เสื่อม.
Khi giáo pháp của Đức Phật Kassapa suy tàn, ngài là một trong bảy vị Tỳ kheo tu hành khổ hạnh trên đỉnh núi, và giữ giới hạnh không hề suy giảm.
จุติจากภพนั้นแล้วบังเกิดในเทวโลก เสวยสมบัติอยู่พุทธันดรหนึ่ง.
Sau khi qua đời, ngài tái sinh trong cõi trời và hưởng phước báu suốt một chu kỳ Phật giáo.
ครั้งพระศาสดาของพวกเรา ก็เกิดในครรภ์ของหญิงสาวแห่งสกุลคนหนึ่ง ในกรุงราชคฤห์.
Đến thời Đức Phật của chúng ta, ngài được sinh ra từ thai của một cô gái thuộc dòng dõi trong kinh thành Rājagaha.
ก็หญิงสาวแห่งสกุลนั้น อ้อนวอนบิดามารดาก่อนแต่ไม่ได้บรรพชา.
Cô gái ấy đã xin phép cha mẹ xuất gia, nhưng không được chấp nhận.
ครั้นไปอยู่เรือนแห่งสกุล (มีสามี) ก็ตั้งครรภ์ แต่ตัวเองไม่รู้.
Khi về nhà chồng, cô mang thai nhưng bản thân không hay biết.
จึงบอกกล่าวสามี (ขอบรรพชา) สามีอนุญาตแล้วก็บรรพชาในสำนักภิกษุณี.
Sau đó, cô xin phép chồng để xuất gia, được chồng đồng ý và đã xuất gia trong dòng tu của các Tỳ kheo ni.
เหล่าภิกษุณีเห็นครรภ์นางเติบโตขึ้นมา จึงพากันไปถามพระเทวทัต.
Các Tỳ kheo ni thấy bụng của cô lớn dần lên nên đã hỏi Đức Devadatta.
พระเทวทัตนั้นก็กล่าวว่า นางไม่เป็นสมณะ.
Devadatta nói rằng cô không còn là một tu sĩ.
เหล่าภิกษุณีจึงพากันไปทูลถามพระทศพล.
Vì vậy, các Tỳ kheo ni đã thỉnh vấn Đức Phật.
พระศาสดาก็ทรงมอบเรื่องให้พระอุบาลีเถระ.
Đức Phật đã giao vấn đề này cho Trưởng lão Upāli xử lý.
พระเถระให้เชิญเหล่าสกุลชาวกรุงสาวัตถี และนางวิสาขาอุบาสิกามาช่วยตรวจชำระ.
Vị trưởng lão mời các gia đình tại kinh thành Sāvatthi và nữ cư sĩ Visākhā đến để giúp điều tra.
ก็กล่าวว่า นางมีครรภ์มาก่อน (บวช) บรรพชาของนางจึงไม่เสีย.
Kết luận rằng cô đã mang thai trước khi xuất gia, vì vậy việc xuất gia của cô không bị ảnh hưởng.
พระศาสดาได้ประทานสาธุการรับรองแก่พระเถระว่า อธิกรณ์อุบาลีวินิจฉัยชอบแล้ว.
Đức Phật đã khen ngợi và xác nhận rằng phán quyết của Trưởng lão Upāli là đúng.
ภิกษุณีนั้นคลอดบุตรประพิมประพายคล้ายรูปทอง.
Tỳ kheo ni đó sinh ra một đứa con trai, và cậu bé trông rực rỡ như vàng.
พระเจ้าปเสนทิโกศลทรงรับเด็กนั้นโปรดให้ชุบเลี้ยง พระราชทานนามว่า กัสสป.
Vua Pasenadi Kosala đã nhận nuôi cậu bé và đặt tên là Kassapa.
ต่อมา ทรงชุบเลี้ยงเติบโตแล้ว ก็พาไปฝากยังสำนักพระศาสดา โปรดให้บรรพชา.
Khi cậu bé lớn lên, nhà vua đã đưa cậu đến Đức Phật và cho phép xuất gia.
แต่เพราะท่านบวชเวลายังเป็นเด็กรุ่น เมื่อพระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสว่า พวกเธอจงเรียกกัสสปมา จงให้ผลไม้หรือของขบฉันอันนี้แก่กัสสป.
Nhưng vì ngài xuất gia khi còn nhỏ, nên khi Đức Phật bảo: “Hãy gọi Kassapa đến và đưa trái cây hoặc thức ăn này cho Kassapa.”
พวกภิกษุสงสัยก็ทูลถามว่า กัสสปองค์ไหน พระเจ้าข้า.
Các Tỳ kheo băn khoăn và hỏi: “Thưa Đức Thế Tôn, Kassapa nào ạ?”
ตรัสว่า กุมารกัสสป กัสสปองค์เด็กนะสิ.
Ngài đáp: “Kumārakassapa, Kassapa nhỏ đấy.”
เพราะได้รับขนานนามอย่างนี้ ตั้งแต่นั้นมา ท่านก็ถูกเรียกว่า กุมารกัสสป แม้ในเวลาที่ท่านแก่เฒ่าแล้ว.
Từ đó, ngài được gọi là Kumārakassapa, và vẫn được gọi như vậy ngay cả khi ngài về già.
อีกนัยหนึ่ง คนทั้งหลายจำหมายท่านว่ากุมารกัสสป เพราะเหตุที่เป็นบุตรชุบเลี้ยงของพระราชาก็มี.
Một cách lý giải khác, mọi người gọi ngài là Kumārakassapa vì ngài là con nuôi của nhà vua.
ตั้งแต่บวชแล้ว ท่านทำงานเจริญวิปัสสนาและเล่าเรียนพระพุทธวจนะ.
Sau khi xuất gia, ngài chuyên tâm tu tập thiền Vipassanā và học hỏi giáo pháp của Đức Phật.
ครั้งนั้น ท่านมหาพรหมผู้กระทำสมณธรรมบนยอดเขากับพระเถระนั้น บรรลุอนาคามิผล บังเกิดในพรหมโลกชั้นสุทธาวาสนั้น.
Lúc đó, vị Đại Phạm thiên đã cùng tu hành khổ hạnh với trưởng lão này trên đỉnh núi, chứng đắc quả vị Anāgāmi và tái sinh vào cõi Phạm thiên Suddhāvāsa.
ระลึกถึงในสมัยนั้น เห็นพระกุมารกัสสป คิดว่า สหายของเรากำลังลำบากในการเจริญวิปัสสนา.
Ngài nhớ lại thời kỳ đó và thấy Kumārakassapa, nghĩ rằng người bạn của mình đang gặp khó khăn trong việc tu tập thiền Vipassanā.
จำเราจักไปแสดงทางแห่งวิปัสสนาแก่เธอ กระทำอุบายให้บรรลุมรรคผล.
Ngài quyết định sẽ đi chỉ dẫn con đường Vipassanā để giúp bạn mình đạt được quả vị.
ดังนี้แล้ว ดำรงอยู่ในพรหมโลกนั่นแล แต่งปัญหา ๑๕ ข้อ แล้วไปปรากฏในสถานที่อยู่ของพระกุมารกัสสปเถระ ต่อจากเวลาเที่ยงคืน.
Nghĩ vậy, ngài vẫn ở cõi Phạm thiên, đặt ra 15 câu hỏi và hiện ra trước nơi ở của Trưởng lão Kumārakassapa vào nửa đêm.
พระเถระเห็นแสงสว่าง จึงถามว่า ใครอยู่ที่นั่น.
Vị trưởng lão thấy ánh sáng nên hỏi: “Ai ở đó?”
มหาพรหมตอบว่า เราคือพรหมผู้กระทำสมณธรรมกับท่านมาแต่ก่อน บรรลุอนาคามิผลแล้วบังเกิดในพรหมโลกชั้นสุทธาวาส.
Vị Đại Phạm thiên đáp: “Ta là Phạm thiên, người đã cùng tu hành với ngài từ trước, nay đã chứng quả Anāgāmi và tái sinh vào cõi Suddhāvāsa.”
พระเถระถามว่า ท่านมาด้วยการงานอะไรเล่า.
Trưởng lão hỏi: “Ngài đến đây có việc gì?”
มหาพรหมบอกปัญหาเหล่านั้น เพื่อแสดงเหตุที่ตนมา.
Đại Phạm thiên đưa ra những câu hỏi đó để giải thích lý do mình đến.
แล้วกล่าวว่า ท่านจงเล่าเรียนปัญหาเหล่านี้ เมื่ออรุณขึ้นก็จงเข้าไปเฝ้าพระตถาคต ถวายบังคมแล้วทูลถาม.
Ngài nói: “Hãy học những câu hỏi này và khi bình minh lên, hãy đến yết kiến Đức Phật và hỏi ngài.”
ด้วยว่าเว้นพระตถาคตเสียผู้อื่นที่สามารถกล่าวแก้ปัญหาเหล่านี้ไม่มีดอก.
Vì ngoài Đức Phật ra, không ai có thể giải đáp những câu hỏi này.
แล้วก็กลับพรหมโลกตามเดิม.
Sau đó, ngài quay trở lại cõi Phạm thiên như trước.
วันรุ่งขึ้น แม้พระเถระก็เข้าไปเฝ้าพระศาสดา ถวายบังคมแล้ว ทูลถามปัญหาโดยทำนองที่มหาพรหมกล่าวไว้.
Ngày hôm sau, vị trưởng lão đã vào yết kiến Đức Phật, đảnh lễ ngài và hỏi những câu hỏi theo cách mà Đại Phạm thiên đã hướng dẫn.
พระศาสดาทรงตอบปัญหาให้พระกุมารกัสสปเถระบรรลุพระอรหัต.
Đức Phật đã trả lời các câu hỏi giúp Trưởng lão Kumārakassapa đạt được quả vị A-la-hán.
พระเถระเล่าเรียนโดยทำนองที่พระศาสดาตรัสไว้ ไปป่าอันธวันเจริญวิปัสสนาแก่กล้า (สำนวนท่านว่าให้วิปัสสนาตั้งท้อง) ก็บรรลุพระอรหัต.
Vị trưởng lão đã học theo những gì Đức Phật dạy và vào rừng Andhavana để tinh tấn tu tập thiền Vipassanā (theo cách nói rằng ngài đã “mang thai Vipassanā”) và đạt được quả vị A-la-hán.
ตั้งแต่นั้นมา ท่านเมื่อจะกล่าวธรรมกถาแก่บริษัท ๔ มากก็ดี ไม่มากก็ดี ประดับด้วยอุปมาและเหตุทั้งหลาย จึงกล่าวเสียอย่างวิจิตรทีเดียว.
Kể từ đó, khi giảng pháp cho nhóm bốn hạng người, dù đông hay ít, ngài sử dụng các phép so sánh và lý lẽ phong phú, nói một cách rất hoa mỹ.
ครั้งนั้น เมื่อท่านแสดงสูตรประดับประดาด้วยปัญหา ๑๕ ข้อแก่พระยาปายาสิ.
Lúc đó, ngài đã thuyết giảng bài kinh có chứa 15 câu hỏi cho vua Pāyāsi.
พระศาสดาทรงทำพระสูตรนั้นให้เป็นอัตถุปปัตติต้นเรื่อง.
Đức Phật đã dùng bài kinh đó làm đề tài giảng dạy.
จึงทรงสถาปนาท่านไว้ในตำแหน่งเอตทัคคะเป็นยอดเหล่าภิกษุสาวกผู้กล่าวธรรมได้วิจิตรในพระศาสนานี้แล.
Ngài đã thiết lập vị trí Etadagga cho ngài, là bậc tối cao trong hàng ngũ các Tỳ kheo thuyết giảng tài hoa trong giáo pháp này.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๙
Kết thúc chú giải Kinh số 9