Mục lục
อรรถกถา อังคุตตรนิกาย เอกนิบาต
Aṭṭhakathā Anguttaranikāya Ekanipāta.
เอกบุคคลบาลี
Ekabuddhakalī Pāli.
อรรถกถาเอกปุคคลวรรคที่ ๑๓
Chú giải về chương Ekabuddhakalī thứ 13.
อรรถกถาสูตรที่ ๑
Chú giải Kinh số 1.
เอกปุคคลวรรค สูตรที่ ๑ มีวินิจฉัยดังต่อไปนี้ :-
Chương Ekabuddhakalī, Kinh số 1 được giải thích như sau:
บทว่า เอกปุคฺคโล แปลว่า บุคคลคนเดียว.
Từ ‘Ekabuddhakalī’ có nghĩa là một người duy nhất.
บทว่า เอโก ในคำว่า เอกปุคฺคโล นี้ เป็นการกำหนดจำนวน ซึ่งมีใจความปฏิเสธคนที่ ๒ เป็นต้น.
Từ ‘Eko’ trong cụm từ ‘Ekabuddhakalī’ là để xác định số lượng, ám chỉ việc phủ định người thứ hai, v.v.
บทว่า ปุคฺคโล เป็นคำพูดโดยสมมติ ไม่ใช่คำพูดโดยปรมัตถ์.
Từ ‘Buddhakalī’ là cách nói theo quy ước, không phải là cách nói theo nghĩa tối thượng.
จริงอยู่ เทศนาของพระผู้มีพระภาคพุทธเจ้ามี ๒ อย่าง คือสมมติเทศนา ๑ ปรมัตถเทศนา ๑.
Thật vậy, bài giảng của Đức Phật có hai loại: giảng dạy theo quy ước và giảng dạy theo nghĩa tối thượng.
ใน ๒ อย่างนั้น เทศนาทำนองนี้ว่า บุคคล สัตว์ หญิง ชาย กษัตริย์ พราหมณ์ เทวดา มาร ชื่อว่าสมมติเทศนา.
Trong hai loại đó, bài giảng liên quan đến con người, sinh vật, nữ, nam, vua, Bà-la-môn, thiên thần, ma được gọi là giảng dạy theo quy ước.
เทศนาทำนองนี้ว่า ไม่เที่ยง เป็นทุกข์ เป็นอนัตตา ขันธ์ ธาตุ อายตนะ สติปัฏฐาน ชื่อว่าปรมัตถเทศนา.
Bài giảng về vô thường, khổ, vô ngã, uẩn, đại, căn, tứ niệm xứ được gọi là giảng dạy theo nghĩa tối thượng.
ในเทศนา ๒ อย่างนั้น ชนเหล่าใดฟังเทศนาเนื่องด้วยสมมติ สามารถเข้าใจเนื้อความละโมหะ บรรลุคุณพิเศษได้ พระผู้มีพระภาคเจ้าย่อมทรงแสดงสมมติเทศนาแก่ชนเหล่านั้น.
Trong hai loại bài giảng, những người nghe giảng về quy ước có thể hiểu và xóa bỏ si mê, đạt được sự tinh tấn, thì Đức Phật sẽ giảng dạy bằng quy ước cho họ.
ส่วนชนเหล่าใดฟังเทศนาเนื่องด้วยปรมัตถ์ แล้วสามารถเข้าใจเนื้อความ ละโมหะ บรรลุคุณพิเศษได้ พระผู้มีพระภาคเจ้าย่อมทรงแสดงปรมัตถเทศนาแก่ชนเหล่านั้น.
Những người nghe bài giảng về nghĩa tối thượng và có thể hiểu, loại bỏ si mê, đạt được tinh tấn, thì Đức Phật sẽ giảng dạy bằng nghĩa tối thượng cho họ.
ในข้อนั้น พึงทราบอุปมาดังต่อไปนี้ :-
Về điều này, có thể hiểu qua ví dụ sau:
เหมือนอย่างว่า อาจารย์ผู้ฉลาดในภาษาท้องถิ่น ผู้บรรยายเนื้อความแห่งเวททั้ง ๓ ชนเหล่าใด เมื่อพูดด้วยภาษาทมิฬย่อมรู้ใจความได้ ก็จะสอนชนเหล่านั้นด้วยภาษาทมิฬ ชนเหล่าใดเมื่อพูดด้วยภาษาใดภาษาหนึ่งในบรรดาภาษาของชาวอันธะเป็นต้น ย่อมรู้ใจความได้ ก็จะสอนด้วยภาษานั้นๆ แก่ชนเหล่านั้น
Ví dụ như một người thầy thông thạo ngôn ngữ địa phương, giảng dạy ba bộ kinh Vệ-đà, nếu có người hiểu ngôn ngữ Tamil, ông ấy sẽ dạy bằng tiếng Tamil. Nếu có người hiểu ngôn ngữ của dân Andhra hoặc bất kỳ ngôn ngữ nào khác, ông ấy sẽ dạy bằng ngôn ngữ đó.
เมื่อเป็นดังนั้น มาณพเหล่านั้นอาศัยอาจารย์ผู้ฉลาด เฉียบแหลม ย่อมเรียนศิลปะได้โดยฉับพลันทีเดียว.
Vì vậy, những thanh niên đó nhờ vào sự thông minh và khéo léo của người thầy mà có thể nhanh chóng học được nghệ thuật.
ในอุปมานั้นพึงทราบว่า พระผู้มีพระภาคพุทธเจ้าเปรียบเหมือนอาจารย์.
Trong ví dụ này, nên hiểu rằng Đức Phật được ví như người thầy.
ปิฎก ๓ ตั้งอยู่ในภาวะที่จะต้องบอกกล่าว เปรียบเหมือนเวท ๓.
Ba tạng kinh điển được ví như ba bộ kinh Vệ-đà cần phải truyền dạy.
ความเป็นผู้ฉลาดในสมมติและปรมัตถ์ เหมือนความเป็นผู้ฉลาดในภาษาท้องถิ่น.
Sự thông thạo về quy ước và nghĩa tối thượng được ví như sự thông thạo ngôn ngữ địa phương.
เวไนยสัตว์ผู้สามารถเข้าใจความได้ด้วยอำนาจแห่งสมมติและปรมัตถ์ เหมือนมาณพผู้รู้ภาษาท้องถิ่นต่างๆ กัน.
Chúng sinh có thể hiểu qua quy ước và nghĩa tối thượng được ví như những thanh niên hiểu các ngôn ngữ địa phương khác nhau.
เทศนาด้วยอำนาจสมมติและปรมัตถ์ของพระผู้มีพระภาคเจ้า เปรียบเหมือนการสอนด้วยภาษามีภาษาทมิฬเป็นต้นของอาจารย์.
Lời giảng của Đức Phật theo quy ước và nghĩa tối thượng được ví như việc giảng dạy bằng các ngôn ngữ như Tamil của người thầy.
สมจริงดังที่ท่านกล่าวไว้ในที่นี้ว่า
Đúng như đã được nói trong đoạn này:
พระสัมพุทธเจ้า เป็นยอดของผู้กล่าวสอนทั้งหลาย
Đức Phật là bậc thầy cao quý nhất trong những người giảng dạy.
ได้ตรัสสัจจะ ๒ อย่าง คือสมมติสัจจะและปรมัตถ สัจจะ ไม่ตรัสสัจจะที่ ๓
Ngài đã giảng dạy hai chân lý: chân lý quy ước và chân lý tối thượng, và không có chân lý thứ ba.
คำที่ชาวโลกหมายรู้กันก็เป็นสัจจะ เพราะมีโลก สมมติเป็นเหตุ
Những lời mà thế gian hiểu biết được gọi là chân lý vì quy ước của thế giới là nguyên nhân.
คำที่ระบุถึงสิ่งที่เป็นปรมัตถ์ก็เป็น สัจจะ เพราะมีความจริงของธรรมทั้งหลายเป็นเหตุ
Những lời giảng về nghĩa tối thượng cũng là chân lý vì sự thật của các pháp là nguyên nhân.
เพราะฉะนั้น มุสาวาท จึงไม่เกิดแก่พระโลกนาถ ผู้ศาสดา ผู้ฉลาดในโวหาร ผู้ตรัสตามสมมติ.
Do đó, lời dối trá không tồn tại ở Đức Phật, Đấng Giác Ngộ, bậc thầy khéo léo trong ngôn ngữ, người giảng dạy theo quy ước.
อีกอย่างหนึ่ง พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสปุคคลกถา ว่าด้วยบุคคล ด้วยเหตุ ๘ ประการ คือ
Ngoài ra, Đức Phật đã giảng về nhân cách con người dựa trên tám lý do sau:
เพื่อทรงแสดงหิริ ความละอายและโอตตัปปะ ความเกรงกลัว ๑
Để giảng dạy về lòng hổ thẹn và sự sợ hãi.
เพื่อทรงแสดง กัมมัสสกตา (ความที่สัตว์มีกรรมเป็นของตน) ๑
Để giảng dạy về nghiệp báo (việc chúng sinh có nghiệp riêng của mình).
เพื่อทรงแสดงบุคคลผู้กระทำเฉพาะตน ๑
Để giảng dạy về cá nhân hành động riêng rẽ.
เพื่อทรงแสดงถึงอนันตริยกรรม (กรรมก่อนกรรมอื่นๆ ที่ให้ผล) ๑
Để giảng dạy về nghiệp vô gián (nghiệp trước những nghiệp khác và tạo ra quả báo trước).
เพื่อทรงแสดงถึงพรหมวิหารธรรม (เมตตา กรุณา มุทิตา อุเปกขา) ๑
Để giảng dạy về tứ vô lượng tâm (từ, bi, hỷ, xả).
เพื่อทรงแสดงถึงปุพเพนิวาสญาณ (ระลึกชาติก่อนไว้) ๑
Để giảng dạy về túc mạng thông (khả năng nhớ lại các kiếp trước).
เพื่อทรงแสดงถึงทักขิณาวิสุทธิ (ความบริสุทธิ์แห่งทักขิณา) ๑
Để giảng dạy về sự trong sạch của thí vật (quyền thí).
และเพื่อไม่ทรงละโลกสมมติ ๑.
Và để không bỏ qua thế giới quy ước.
เมื่อพระองค์ตรัสว่า ขันธ์ ธาตุ อายตนะทั้งหลายย่อมละอาย ย่อมเกรงกลัวดังนี้ มหาชนย่อมไม่เข้าใจ ย่อมงงงวย กลับเป็นศัตรู (โต้แย้ง) ว่า นี้อะไรกัน ขันธ์ ธาตุ อายตนะย่อมละอาย ย่อมเกรงกลัว.
Khi Ngài nói rằng uẩn, giới, căn cảm thấy hổ thẹn và sợ hãi, đại chúng không hiểu, cảm thấy bối rối và chống đối rằng: “Cái gì đây? Làm sao mà uẩn, giới, căn lại hổ thẹn và sợ hãi?”
แต่เมื่อตรัสว่า หญิง ชาย กษัตริย์ พราหมณ์ เทพและมารย่อมละอาย ย่อมเกรงกลัว มหาชนย่อมเข้าใจ ย่อมไม่งงงวย ไม่กลับเป็นศัตรู (ไม่โต้แย้ง).
Nhưng khi Ngài nói rằng nữ, nam, vua, Bà-la-môn, thần và ma hổ thẹn và sợ hãi, đại chúng hiểu, không bối rối và không phản đối.
เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสบุคคลกถา (กถาว่าด้วยบุคคล) ก็เพื่อทรงแสดงหิริและโอตตัปปะ.
Vì vậy, Đức Phật đã giảng về nhân cách con người để dạy về lòng hổ thẹn và sự sợ hãi.
แม้ในคำที่กล่าวไว้ว่า ขันธ์ทั้งหลาย ธาตุทั้งหลาย อายตนะทั้งหลายมีกรรมเป็นของตน ก็มีนัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong lời nói rằng uẩn, giới và căn có nghiệp riêng, ý nghĩa cũng giống như vậy.
เพราะเหตุนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสบุคคลกถา เพื่อทรงแสดงความที่สัตว์มีกรรมเป็นของตน.
Vì lý do đó, Đức Phật giảng về nhân cách con người để dạy rằng chúng sinh có nghiệp riêng của mình.
แม้ในคำที่กล่าวไว้ว่า มหาวิหารทั้งหลายมีเวฬุวันเป็นต้นอันขันธ์ ธาตุ อายตนะสร้างแล้ว ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả khi nói rằng các đại tu viện như Veluvana được tạo ra bởi uẩn, giới và căn, ý nghĩa cũng tương tự.
เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงแสดงบุคคลกถา เพื่อทรงแสดงถึงบุคคลผู้กระทำเฉพาะตน.
Vì vậy, Đức Phật đã giảng về nhân cách con người để dạy về cá nhân hành động riêng rẽ.
แม้ในคำที่กล่าวไว้ว่า ขันธ์ ธาตุ อายตนะ ย่อมปลงชีวิตบิดา มารดา พระอรหันต์ กระทำกรรมคือยังพระโลหิตให้ห้อ และกระทำสังฆเภท ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả khi nói rằng uẩn, giới và căn gây ra việc sát hại cha mẹ, bậc A-la-hán, làm đổ máu Đức Phật, và phá hoại Tăng đoàn, ý nghĩa cũng giống vậy.
เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงแสดงบุคคลกถา เพื่อทรงแสดงอนันตริยกรรม.
Vì vậy, Đức Phật giảng về nhân cách con người để dạy về nghiệp vô gián.
แม้ในคำที่กล่าวไว้ว่า ขันธ์ ธาตุ อายตนะ ย่อมมีเมตตา ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong lời nói rằng uẩn, giới và căn có lòng từ bi, ý nghĩa cũng giống vậy.
เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงแสดงบุคคลกถา เพื่อทรงแสดงพรหมวิหารธรรม.
Vì vậy, Đức Phật giảng về nhân cách con người để dạy về tứ vô lượng tâm.
แม้ในคำที่กล่าวไว้ว่า ขันธ์ ธาตุ อายตนะ ย่อมระลึกถึงปุพเพนิวาสญาณ ก็นัยนี้เหมือนกัน.
Ngay cả trong lời nói rằng uẩn, giới và căn có khả năng nhớ lại các kiếp trước, ý nghĩa cũng tương tự.
เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงแสดงบุคคลกถา เพื่อทรงแสดงปุพเพนิวาสญาณ.
Vì vậy, Đức Phật giảng về nhân cách con người để dạy về túc mạng thông.
แม้เมื่อกล่าวว่า ขันธ์ ธาตุ อายตนะ ย่อมรับทาน มหาชนย่อมไม่เข้าใจ ย่อมงงงวย กลับเป็นศัตรูว่า นี้อะไรกัน ขันธ์ ธาตุ อายตนะย่อมรับทาน.
Ngay cả khi nói rằng uẩn, giới và căn tiếp nhận lễ vật, đại chúng không hiểu, cảm thấy bối rối và chống đối rằng: “Cái gì đây? Làm sao mà uẩn, giới và căn nhận lễ vật?”
แต่เมื่อกล่าวว่า บุคคลผู้มีศีล มีกัลยาณธรรมเป็นต้น มหาชนย่อมเข้าใจ ย่อมไม่งงงวย.
Nhưng khi nói rằng một người có giới hạnh, có đức hạnh tốt đẹp, đại chúng sẽ hiểu và không bối rối.
เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงแสดงบุคคลกถา เพื่อทรงแสดงความหมดจดแห่งทักษิณา.
Vì vậy, Đức Phật giảng về nhân cách con người để dạy về sự trong sạch của thí vật.
จริงอยู่ พระผู้มีพระภาคพุทธเจ้าทั้งหลาย ย่อมไม่ละโลกสมมติ ตั้งอยู่ในชื่อของชาวโลก ในภาษาของชาวโลก ในคำพูดจากันของชาวโลกนั่นแลแสดงธรรม.
Thật vậy, các Đức Phật không từ bỏ thế giới quy ước, Ngài vẫn ở trong danh xưng của thế gian, trong ngôn ngữ của thế gian, và trong lời nói giữa người với người mà giảng dạy pháp.
เพราะฉะนั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงทรงแสดงบุคคลกถา แม้เพื่อไม่ละโลกสมมติ.
Vì vậy, Đức Phật đã giảng về nhân cách con người để không từ bỏ thế giới quy ước.
ดังนั้น จึงชื่อว่าบุคคลเอก เพราะบุคคลนั้นด้วย เป็นเอกด้วย.
Do đó, Ngài được gọi là bậc “Ekabuddha” vì Ngài là một người duy nhất và đặc biệt.
ที่ชื่อว่าบุคคลเอก เพราะอรรถว่ากระไร?
Tại sao lại gọi là “Ekabuddha”?
เพราะอรรถว่าไม่มีผู้อื่นเหมือน เพราะอรรถว่าพิเศษโดยคุณ เพราะอรรถว่าเสมอกับพระพุทธเจ้าผู้ไม่มีบุคคลเสมอ.
Vì Ngài không giống bất kỳ ai khác, vì Ngài đặc biệt về phẩm chất và vì Ngài là tương đồng với các Đức Phật không có người nào sánh bằng.
จริงอยู่ พระผู้มีพระภาคเจ้านั้นไม่เหมือนกับมหาชนทั่วไป โดยคุณคือโพธิสมภารนับตั้งแต่ทรงรำพึงถึงบารมี ๑๐ ตามลำดับและโดยพระพุทธคุณ เพราะฉะนั้น จึงชื่อว่าบุคคลเอก เพราะอรรถว่าไม่มีใครเหมือนบ้าง.
Thật vậy, Đức Phật không giống người thường, bởi vì Ngài có mười ba-la-mật từ khi suy tư về giác ngộ và vì các phẩm chất của Phật, do đó Ngài được gọi là “Ekabuddha” vì không ai có thể sánh bằng.
อนึ่ง พระผู้มีพระภาคเจ้านั้นทรงมีคุณพิเศษกว่าคุณของเหล่าสัตว์ผู้มีคุณทั่วไป เพราะเหตุนั้น จึงชื่อบุคคลเอก เพราะอรรถว่ามีความพิเศษโดยคุณ.
Ngoài ra, Đức Phật có phẩm chất đặc biệt hơn so với chúng sinh nói chung, vì vậy Ngài được gọi là “Ekabuddha” vì Ngài có phẩm chất đặc biệt.
พระสัมมาสัมพุทธเจ้าก่อนๆ ไม่เสมอด้วยสัตว์ทุกจำพวก แต่พระผู้มีพระภาคเจ้านี้พระองค์เดียวเท่านั้น เป็นผู้เสมอกับพระสัมมาสัมพุทธเจ้าเหล่านั้น โดยพระคุณคือรูปกายและพระคุณคือนามกาย.
Các Đức Phật trong quá khứ không giống với mọi loài sinh vật, nhưng chỉ có Đức Phật này mới tương đồng với các Đức Phật trước đó về hình thể và danh thể.
เพราะเหตุนั้น จึงชื่อว่าบุคคลเอก เพราะอรรถว่าเสมอกับพระพุทธเจ้าผู้ไม่มีผู้เสมอ.
Vì vậy, Ngài được gọi là “Ekabuddha” vì Ngài tương đồng với các Đức Phật, những người không ai sánh bằng.
บทว่า โลเก ได้แก่ โลก ๓ คือ สัตวโลก โอกาสโลก สังขารโลก.
Từ “Loke” đề cập đến ba thế giới: thế giới chúng sinh, thế giới không gian, và thế giới các hành.
กถาว่าด้วยความพิสดารแห่งโลกทั้ง ๓ นั้น ท่านได้กล่าวไว้แล้วในวิสุทธิมรรค.
Việc giảng giải chi tiết về ba thế giới đã được đề cập trong tác phẩm Visuddhimagga.
บรรดาโลก ๓ นั้น สัตวโลกท่านประสงค์เอาในที่นี้.
Trong ba thế giới, thế giới chúng sinh được đề cập trong trường hợp này.
จริงอยู่ พระตถาคตนั้น แม้เมื่อเกิดในสัตวโลก หาได้เกิดในเทวโลกและในพรหมโลกไม่ ย่อมเกิดเฉพาะในมนุษยโลกเท่านั้น.
Thật vậy, Đức Như Lai sinh ra trong thế giới chúng sinh, không sinh ở thiên giới hoặc phạm thiên giới, chỉ sinh ra trong thế giới loài người.
แม้ในมนุษยโลกเล่าก็หาได้เกิดในจักรวาลอื่นไม่ ย่อมเกิดเฉพาะในจักรวาลนี้เท่านั้น.
Ngay cả trong thế giới loài người, Ngài không sinh ra ở vũ trụ khác, chỉ sinh ra trong vũ trụ này.
แม้ในจักรวาลนั้นก็หาเกิดในที่ทุกแห่งไปไม่.
Ngay cả trong vũ trụ này, Ngài cũng không sinh ra ở mọi nơi.
ในทิศบูรพา มีนิคมชื่อว่ากชังคละ ถัดจากกชังคละนิคมนั้นไป มีนครชื่อว่ามหาสาละ ถัดจากมหาสาละนั้นไปเป็นปัจจันตชนบท ร่วมในเป็นมัชฌิมชนบท.
Ở hướng đông, có một khu định cư tên là Gajangalā. Kế tiếp khu định cư Gajangalā là thành phố Mahāsāla. Sau Mahāsāla là vùng biên giới và là một phần của khu vực trung tâm.
ในทิศอาคเนย์ มีแม่น้ำชื่อว่าสัลลวดี ถัดจากแม่น้ำสัลลวดีนั้นไปเป็นปัจจันตชนบท ร่วมในเป็นมัชฌิมชนบท.
Ở hướng đông nam, có con sông tên là Sallasavadi. Sau con sông Sallasavadi là vùng biên giới và là một phần của khu vực trung tâm.
ในทิศทักษิณ มีนิคมชื่อว่าเสตกัณณิกะ ถัดจากเสตกัณณิกนิคมนั้นไปเป็นปัจจันตชนบท ร่วมในเป็นมัชฌิมชนบท.
Ở hướng nam, có khu định cư tên là Setakannika. Kế tiếp khu định cư Setakannika là vùng biên giới và là một phần của khu vực trung tâm.
ในทิศประจิม มีบ้านพราหมณ์ชื่อว่าถูนะ ถัดจากบ้านพราหมณ์นั้นไปเป็นปัจจันตชนบท ร่วมในเป็นมัชฌิมชนบท.
Ở hướng tây, có làng Bà-la-môn tên là Thuna. Kế tiếp làng Bà-la-môn là vùng biên giới và là một phần của khu vực trung tâm.
ในทิศอุดร มีภูเขาชื่อว่าอุสีรธชะ ถัดจากภูเขานั้นไปเป็นปัจจันตชนบท ร่วมในเป็นมัชฌิมชนบท.
Ở hướng bắc, có ngọn núi tên là Usīradhaja. Sau ngọn núi đó là vùng biên giới và là một phần của khu vực trung tâm.
พระตถาคตย่อมอุบัติในมัชฌิมประเทศ ที่ท่านกำหนดดังกล่าวมาแล้วนั้น โดยส่วนยาววัดได้ ๓๐๐ โยชน์ โดยส่วนกว้างวัดได้ ๑๕๐ โยชน์ วัดโดยรอบได้ ๙๐๐ โยชน์.
Đức Như Lai xuất hiện trong vùng trung tâm (Majjhimadesa), khu vực này có chiều dài 300 do-tuần, chiều rộng 150 do-tuần và chu vi 900 do-tuần.
อนึ่ง พระตถาคตหาได้อุบัติแต่ลำพังพระองค์อย่างเดียวไม่ พระปัจเจกพุทธเจ้าทั้งหลาย พระอัครสาวก พระอสีติมหาเถระ แม้ท่านผู้มีบุญอื่นๆ ก็ย่อมเกิดขึ้น.
Hơn nữa, Đức Như Lai không phải là người duy nhất xuất hiện. Các vị Phật Độc Giác, đại đệ tử, và các vị trưởng lão vĩ đại cũng xuất hiện.
พระพุทธมารดา พระพุทธบิดา พระเจ้าจักรพรรดิ์และพราหมณ์คฤหบดี ผู้เป็นบุคคลสำคัญเหล่าอื่น ก็ย่อมเกิดในมัชฌิมประเทศนี้เหมือนกัน.
Thân mẫu và thân phụ của Đức Phật, các vị vua chuyển luân thánh vương và các gia chủ Bà-la-môn quan trọng khác cũng xuất hiện ở khu vực trung tâm này.
ก็บทว่า อุปฺปชฺชมาโน อุปฺปชฺชติ ทั้งสองนี้เป็นคำกล่าวค้างไว้เท่านั้น.
Hai từ “Uppajjamāno” và “Uppajjati” chỉ là những từ chưa được giải thích đầy đủ.
ก็ในคำนี้พึงทราบความอย่างนี้ว่า พระตถาคตเมื่ออุบัติ ย่อมอุบัติเพื่อประโยชน์เกื้อกูลแก่ชนเป็นอันมาก หาอุบัติด้วยเหตุอื่นไม่.
Trong từ này, nên hiểu rằng khi Đức Như Lai xuất hiện, Ngài xuất hiện để mang lại lợi ích cho nhiều người, không có lý do nào khác.
ก็ในอธิการนี้ ลักษณะเห็นปานนี้ ใครๆ หาอาจคัดค้านคำทั้งสองนั่นโดยลักษณะศัพท์อื่นไม่.
Trong trường hợp này, không ai có thể phản bác hai từ đó bằng các từ ngữ khác.
อีกอย่างหนึ่ง พึงทราบความต่างกันในคำนี้ ดังนี้ว่า
Ngoài ra, cần hiểu sự khác biệt trong các từ này như sau:
อุปฺปชฺชมาโน นาม (ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ)
“Uppajjamāno” có nghĩa là “khi sắp xuất hiện”.
อุปฺปชฺชติ นาม (ชื่อว่ากำลังอุบัติ)
“Uppajjati” có nghĩa là “đang xuất hiện”.
อุปฺปนฺโน นาม (ชื่อว่าอุบัติแล้ว).
“Uppanno” có nghĩa là “đã xuất hiện”.
จริงอยู่ พระพุทธองค์ได้รับคำพยากรณ์ แต่บาทมูลแห่งพระพุทธเจ้าพระนามว่าทีปังกร เมื่อแสวงหาพุทธการกธรรม (ธรรมเครื่องทำความเป็นพระพุทธเจ้า) ทรงเห็นบารมี ๑๐ จึงทรงตกลงพระทัยว่า เราควรบำเพ็ญธรรมเหล่านี้ แม้กำลังบำเพ็ญทานบารมีอยู่ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ.
Thật vậy, Đức Phật đã nhận được lời tiên tri từ Đức Phật Dīpankara. Khi Ngài tìm kiếm con đường giác ngộ, Ngài thấy rằng mười ba-la-mật cần được tu tập và quyết tâm thực hiện chúng. Ngay cả khi Ngài đang thực hành bố thí ba-la-mật, đó cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้เมื่อทรงบำเพ็ญบารมี ๑๐ เหล่านี้คือ ศีลบารมี ฯลฯ อุเปกขาบารมีก็ดี ทรงบำเพ็ญอุปบารมี ๑๐ อยู่ก็ดีก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ.
Ngay cả khi Ngài thực hành mười ba-la-mật như giới ba-la-mật, và xả ba-la-mật, hay khi Ngài đang thực hành mười ba-la-mật nâng cao, đó cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้เมื่อทรงบำเพ็ญปรมัตถบารมี ๑๐ อยู่ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ เมื่อบริจาคซึ่งมหาบริจาค ๕ ประการก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ.
Khi Ngài thực hành mười ba-la-mật tối thượng, hoặc khi thực hiện năm đại bố thí, đó cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้เมื่อทรงบำเพ็ญญาตัตถจริยา โลกัตถจริยาและพุทธัตถจริยา ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ.
Khi Ngài thực hiện các hành động vì lợi ích của gia đình, thế giới và vì mục tiêu giác ngộ, đó cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้เมื่อทรงบำเพ็ญพุทธการกธรรมให้ถึงที่สุด สิ้น ๔ อสงไขยกำไรแสนกัป ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ.
Khi Ngài hoàn thành tu tập Phật đạo trong bốn a-tăng-kỳ và một trăm ngàn đại kiếp, đó cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้เมื่อทรงละอัตภาพพระเวสสันดร ถือปฏิสนธิในดุสิตบุรี ดำรงอยู่ตลอด ๕๗ โกฏิปีกับอีก ๖๐,๐๐๐ ปี ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติ.
Khi Ngài rời khỏi kiếp sống của Vessantara và tái sinh vào cõi Tusita, sống trong 57 triệu năm cộng thêm 60.000 năm nữa, đó cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
พระองค์อันเทวดาทูลอาราธนาแล้ว ทรงตรวจดูมหาวิโลกิตะ ๕ ประการ ทรงถือปฏิสนธิในพระครรภ์ของพระเทวี ทรงพระนามว่ามหามายาก็ดี ทรงอยู่ในพระครรภ์ ๑๐ เดือนถ้วนก็ดี ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Khi Ngài được các chư thiên thỉnh cầu, sau khi xem xét năm yếu tố đại sự, Ngài tái sinh vào bụng của hoàng hậu Māyā, sống trong đó đủ mười tháng, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้ทรงดำรงอยู่ในการครองเรือน ๒๙ พรรษาก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Khi Ngài sống trong đời sống gia đình suốt 29 năm, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้เมื่อทรงเห็นโทษในกามทั้งหลาย เห็นอานิสงส์ในการออกจากกาม มีนายฉันนะเป็นสหาย ทรงม้ากัณฐกะตัวประเสริฐ เสด็จออกผนวชในวันที่พระราหุลภัททะประสูติ ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Khi Ngài thấy sự hại của dục vọng, thấy lợi ích của việc rời bỏ dục lạc, cùng với người bạn Channa và con ngựa Kanthaka, xuất gia vào ngày hoàng tử Rahula ra đời, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
เสด็จผ่านพ้นราชอาณาจักรทั้ง ๓ แห่งไป ทรงผนวชที่ฝั่งแม่น้ำอโนมานทีก็ดี ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Khi Ngài vượt qua ba vương quốc và xuất gia bên bờ sông Anoma, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้ทรงทำมหาปธานความเพียร ๖ พรรษาก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Ngay cả khi Ngài thực hành đại tinh tấn trong sáu năm, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
เมื่อพระญาณแก่กล้าแล้วเสวยกระยาหารหยาบก็ดี ก็ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Khi trí tuệ của Ngài đạt đỉnh cao và Ngài ăn lại thức ăn thô, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
แม้เมื่อขึ้นสู่มหาโพธิมัณฑสถานในวันวิสาขบุรณมีในเวลาเย็น ทรงกำจัดมารและพลแห่งมาร ทรงระลึกถึงปุพเพนิวาสญาณในปฐมยาม ทรงชำระทิพพจักขุในมัชฌิมยาม ทรงพิจารณาปฏิจจสมุปบาท ๑๒ องค์โดยอนุโลมและปฏิโลมในเวลาติดต่อกับปัจฉิมยาม แล้วแทงตลอดโสดาปัตติมรรคก็ดี ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Khi Ngài ngồi dưới cội bồ đề vào đêm rằm tháng Vesak, trong buổi tối Ngài chiến thắng ma vương, vào canh đầu Ngài nhớ lại các kiếp trước, vào canh giữa Ngài làm sáng tỏ thiên nhãn, và vào canh cuối Ngài quán chiếu về duyên khởi theo thứ tự và nghịch lý, rồi chứng ngộ sơ đạo quả, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
ในขณะแห่งโสดาปัตติผลก็ดี ในขณะแห่งสกทาคามิมรรคก็ดี ในขณะแห่งสกทาคามิผลก็ดี ในขณะแห่งอนาคามิมรรคก็ดี ในขณะแห่งอนาคามิผลก็ดี ชื่อว่าเมื่อจะอุบัติเหมือนกัน.
Ngay cả khi Ngài đạt đến sơ quả, quả thứ hai, quả thứ ba, hay quả thứ tư, điều này cũng được gọi là “khi sắp xuất hiện”.
ส่วนในขณะแห่งอรหัตตมรรค ชื่อว่ากำลังอุบัติ.
Còn trong thời điểm của A-la-hán đạo, đó được gọi là “đang xuất hiện”.
ในขณะแห่งอรหัตตผล ชื่อว่าอุบัติแล้ว.
Trong thời điểm của A-la-hán quả, đó được gọi là “đã xuất hiện”.
จริงอยู่ อิทธิวิธญาณเป็นต้นของพระพุทธเจ้าทั้งหลาย ย่อมไม่เกิดขึ้นตามลำดับ เหมือนของพระสาวกทั้งหลาย.
Thật vậy, các thần thông như Iddhividhañāṇa của các Đức Phật không xuất hiện theo thứ tự giống như của các vị đệ tử.
ก็กองแห่งคุณมีพระสัพพัญญุตญาณเป็นต้นแม้ทั้งสิ้น ชื่อว่าย่อมมาพร้อมกันทีเดียวกับพระอรหัตตมรรค.
Tất cả các phẩm chất như Toàn Tri Giác xuất hiện cùng lúc với A-la-hán đạo.
เพราะฉะนั้น ท่านเหล่านั้นชื่อว่าอุบัติแล้วในขณะแห่งอรหัตตผล เพราะมีกิจทั้งปวงอันสำเร็จแล้ว.
Vì vậy, họ được gọi là “đã xuất hiện” trong thời điểm của A-la-hán quả vì mọi công việc đã hoàn thành.
ในสูตรนี้ พึงทราบว่า กำลังอุบัติ หมายเอาขณะแห่งอรหัตตผลนั่นแล.
Trong kinh này, cần hiểu rằng “đang xuất hiện” chỉ thời điểm của A-la-hán quả.
ความจริงในคำว่า อุปฺปชฺชติ นี้ มีใจความดังนี้ว่า อุปฺปนฺโน โหติ (ย่อมเป็นผู้อุบัติ).
Thực ra, từ “Uppajjati” có nghĩa là “đã xuất hiện”.
บทว่า พหุชนหิตาย ความว่า ย่อมเสด็จอุบัติเพื่อประโยชน์เกื้อกูลแก่ชนหมู่มาก.
Cụm từ “bahujanahitāya” có nghĩa là Ngài xuất hiện vì lợi ích của nhiều người.
บทว่า พหุโน ชนสฺส สุขาย ความว่า ย่อมเสด็จอุบัติเพื่อประโยชน์สุขแก่ชนหมู่มาก.
Cụm từ “bahuno janassa sukhāya” có nghĩa là Ngài xuất hiện vì hạnh phúc của nhiều người.
บทว่า โลกานุกมฺปาย ความว่า เสด็จอุบัติเพราะอาศัยความเอ็นดูแก่สัตวโลก.
Cụm từ “lokānukampāya” có nghĩa là Ngài xuất hiện vì lòng từ bi đối với chúng sinh.
ถามว่า แก่สัตว์โลกไหน?
Hỏi: Đối với chúng sinh nào?
แก้ว่า เพื่อประโยชน์แก่สัตวโลกผู้สดับพระธรรมเทศนาของพระตถาคตได้ดื่มน้ำอมฤตแล้วตรัสรู้ธรรม.
Trả lời: Đối với chúng sinh đã nghe pháp của Đức Như Lai, được uống cam lộ và chứng ngộ chân lý.
เมื่อพระผู้มีพระภาคเจ้ายับยั้งอยู่ ๗ สัปดาห์ ณ โพธิมัณฑสถาน แล้วเสด็จจากโพธิมัณฑสถานมายังป่าอิสิปตนมฤคทายวัน แล้วทรงแสดงธรรมจักกัปปวัตตนสูตรว่า ภิกษุทั้งหลาย ที่สุด ๒ อย่างนี้ บรรพชิตไม่ควรเสพเป็นต้น.
Khi Đức Phật ở lại tại Bồ Đề Đạo Tràng trong bảy tuần, rồi Ngài đi từ đó đến Lộc Uyển Isipatana, và giảng bài kinh Chuyển Pháp Luân rằng: “Này các tỳ-kheo, có hai cực đoan mà người xuất gia không nên dính mắc…”
พรหมนับได้ ๑๘ โกฏิพร้อมด้วยท่านพระอัญญาโกณฑัญญเถระ ได้ดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Có 180 triệu chư thiên cùng với tôn giả A-nhã Kiều-trần-như đã uống cam lộ.
พระองค์เสด็จอุบัติเพื่อความอนุเคราะห์แก่สัตวโลกนี้.
Ngài xuất hiện để giúp đỡ chúng sinh trong thế giới này.
ในวันที่ ๕ ในเวลาจบอนันตลักขณสูตร พระปัญจวัคคีย์เถระดำรงอยู่ในพระอรหัตแล้ว.
Vào ngày thứ năm, khi kết thúc bài kinh Anattalakkhana, năm vị tỳ-kheo đầu tiên đã đạt quả A-la-hán.
พระองค์เสด็จอุบัติเพื่อความอนุเคราะห์แก่สัตวโลกแม้นี้.
Ngài xuất hiện để giúp đỡ ngay cả chúng sinh này.
ลำดับนั้น ทรงให้บุรุษ ๕๕ คนมียสกุลบุตรเป็นหัวหน้าดำรงอยู่ในพระอรหัต.
Sau đó, Ngài cho 55 người, với Yasa làm trưởng nhóm, chứng đắc A-la-hán.
แต่นั้นทรงให้ภัททวัคคีย์กุมาร ๓๐ คน ณ ไพรสณฑ์ป่าฝ้าย ได้บรรลุมรรค ๓ และผล ๓.
Sau đó, Ngài giúp 30 hoàng tử Bhaddavaggiya tại khu rừng cây bông đạt được ba đạo và ba quả.
พระองค์เสด็จอุบัติเพื่อความอนุเคราะห์แก่สัตวโลกนี้.
Ngài xuất hiện để giúp đỡ chúng sinh trong thế giới này.
ในเวลาจบอาทิตตปริยายสูตร ให้ชฎิล ๑,๐๐๐ คนดำรงอยู่ในพระอรหัต ณ คยาสีสประเทศ.
Khi kết thúc bài kinh Adittapariyaya, Ngài giúp 1.000 đạo sĩ Jatila chứng đắc A-la-hán tại Gaya Sisa.
อนึ่ง พราหมณ์และคฤหบดี ๑๑ นหุตมีพระเจ้าพิมพิสารเป็นประมุข ณ สวนตาลหนุ่ม ฟังพระธรรมเทศนาของพระศาสดาแล้ว ดำรงอยู่ในโสดาปัตติผล.
Ngoài ra, 110.000 Bà-la-môn và gia chủ với vua Bimbisara làm lãnh đạo tại vườn Tala đã nghe pháp của Đức Phật và chứng đắc sơ quả.
อีก ๑ นหุตตั้งอยู่ในสรณะ ในเวลาจบอนุโมทนาด้วยติโรกุฑฑสูตร สัตว์ ๘๔,๐๐๐ ได้ดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Thêm 10.000 người đã quy y Tam bảo khi bài kinh Tirokudda kết thúc, 84.000 chúng sinh đã uống cam lộ và chứng ngộ.
ในสมาคมแห่งนายสุมนมาลาการ สัตว์ ๘๔,๐๐๐ ดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Trong hội của thợ hoa Sumana, 84.000 chúng sinh đã uống cam lộ.
ในสมาคมแห่งช้างธนบาล สัตว์ ๑๐,๐๐๐ ดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Trong hội của voi Dhanapala, 10.000 chúng sinh đã uống cam lộ.
ในสมาคมแห่งขทิรังคารชาดก สัตว์ ๘๔,๐๐๐ ดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Trong hội của Kadirangara Jataka, 84.000 chúng sinh đã uống cam lộ.
ในสมาคมแห่งชัมพุกาชีวก สัตว์ ๘๔,๐๐๐ ดื่มน้ำอมฤต.
Trong hội của Jambuka, 84.000 chúng sinh đã uống cam lộ.
ในสมาคมแห่งอานันทเศรษฐี สัตว์ ๘๔,๐๐๐ ดื่มน้ำอมฤต.
Trong hội của Anathapindika, 84.000 chúng sinh đã uống cam lộ.
ในวันแสดงปารายนสูตร ณ ปาสาณกเจดีย์ สัตว์ ๑๔ โกฏิดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Vào ngày giảng kinh Parayan tại tháp Pāsāṇaka, 140 triệu chúng sinh đã uống cam lộ.
ในวันแสดงยมกปาฏิหาริย์ สัตว์ ๒๐ โกฏิดื่มน้ำอมฤต.
Vào ngày Đức Phật biểu diễn phép Yamaka, 200 triệu chúng sinh đã uống cam lộ.
เมื่อพระศาสดาประทับนั่งบนบัณฑุกัมพลศิลาอาสน์ ณ ภพดาวดึงส์ ทรงกระทำพระมารดาให้เป็นกายสักขี แสดงพระอภิธรรม ๗ คัมภีร์ สัตว์ ๘๐ โกฏิดื่มน้ำอมฤต.
Khi Đức Phật ngồi trên ngai đá Pandukambalā tại cõi trời Đao Lợi, Ngài khiến mẹ mình chứng kiến và giảng bảy bộ Abhidhamma, 800 triệu chúng sinh đã uống cam lộ.
ในวันเสด็จลงจากเทวโลก สัตว์ ๓๐ โกฏิดื่มน้ำอมฤต.
Vào ngày Ngài từ cõi trời xuống, 300 triệu chúng sinh đã uống cam lộ.
ในสักกปัญหสูตร เทวดา ๘๐,๐๐๐ ได้ดื่มน้ำอมฤตแล้ว.
Trong kinh Sakkapañha, 80.000 chư thiên đã uống cam lộ.
ในฐานะทั้ง ๔ เหล่านี้ คือ ในมหาสมัยสูตร ในมงคลสูตร ในจุลลราหุโลวาทสูตร ในสมจิตตปฏิปทาสูตร สัตว์ผู้ได้ตรัสรู้ธรรมกำหนดไม่ได้.
Trong bốn trường hợp này — kinh Mahāsamaya, kinh Maṅgala, kinh Cūḷarāhulovāda, và kinh Samacitta — không thể đếm hết số chúng sinh đã chứng ngộ chân lý.
พระองค์เสด็จอุบัติเพื่อความอนุเคราะห์แก่สัตวโลกแม้นี้แล.
Ngài xuất hiện để giúp đỡ ngay cả chúng sinh này.
เบื้องหน้าแต่นี้จากวันนี้ไป (และ) ในอนาคตกาล พึงทราบเนื้อความในอธิการนี้ดังกล่าวมานี้ แม้ด้วยอำนาจแห่งเหล่าสัตว์ผู้อาศัยพระศาสนาแล้วดำรงอยู่ในทางสวรรค์และพระนิพพาน.
Từ nay trở đi và trong tương lai, cần hiểu rằng nội dung đã nói này cũng áp dụng cho chúng sinh nương tựa vào giáo pháp của Đức Phật để đạt đến cõi trời và Niết Bàn.
บทว่า เทวมนุสฺสานํ ความว่า พระองค์เสด็จอุบัติเพื่อประโยชน์ เพื่อเกื้อกูลและเพื่อความสุขแก่เทวดาและมนุษย์อย่างเดียวเท่านั้น ก็หาไม่ (แต่) เสด็จอุบัติเพื่อประโยชน์ เพื่อเกื้อกูลและเพื่อความสุขแก่สัตว์ที่เหลือมีนาคและครุฑเป็นต้นด้วย.
Cụm từ “devamanussānaṃ” có nghĩa là Ngài xuất hiện không chỉ vì lợi ích, phúc lợi và hạnh phúc của chư thiên và con người, mà còn vì lợi ích, phúc lợi và hạnh phúc của các loài khác như rồng (Nāga) và thần đại bàng (Garuda).
ก็เพื่อจะแสดงบุคคลผู้ถือปฏิสนธิเป็นสเหตุกะ ผู้สมควรทำให้แจ้งมรรคและผล จึงกล่าวอย่างนั้น.
Ngài nói như vậy để chỉ ra những người tái sinh vì nhân duyên thiện lành, xứng đáng chứng ngộ đạo và quả.
เพราะเหตุนั้น พึงทราบว่า พระองค์เสด็จอุบัติเพื่อประโยชน์เพื่อเกื้อกูลและเพื่อความสุขเท่านั้น แม้แก่สัตว์เหล่านั้น.
Vì vậy, cần hiểu rằng Ngài xuất hiện vì lợi ích, phúc lợi và hạnh phúc cho cả các loài sinh vật khác.
บทว่า กตโม เอกปุคฺคโล มีปุจฉาดังต่อไปนี้
Cụm từ “Katamo Ekapuggalo” dẫn đến câu hỏi sau đây.
ชื่อว่าปุจฉานี้มี ๕ อย่าง คือ
Có năm loại câu hỏi được gọi là “puccā” như sau:
อทิฏฐโชตนาปุจฉา (คำถามเพื่อให้กระจ่างในสิ่งที่ตนยังไม่เห็น) ๑
1. Adiṭṭhajotanāpuccā: Câu hỏi để làm rõ điều mà người hỏi chưa từng thấy.
ทิฏฐสังสันทนาปุจฉา (คำถามเพื่อเทียบกับสิ่งที่ตนเห็นแล้ว ๑
2. Diṭṭhasaṃsandhanāpuccā: Câu hỏi để so sánh với những gì người hỏi đã thấy.
วิมติเฉทนาปุจฉา (คำถามเพื่อตัดความสงสัย) ๑
3. Vimaticheddanāpuccā: Câu hỏi để loại bỏ sự nghi ngờ.
อนุมติปุจฉา (คำถามเพื่อรับอนุมัติ) ๑
4. Anumatipuccā: Câu hỏi để nhận được sự chấp thuận.
กเถตุกัมยตาปุจฉา (คำถามโดยใคร่จะกล่าวเสียเอง ๑
5. Kathetukamyatāpuccā: Câu hỏi để muốn tự mình nói ra.
ปุจฉาทั้ง ๕ นั้น มีความต่างกันดังต่อไปนี้ :-
Năm loại câu hỏi này khác nhau như sau:
อทิฏฐโชตนาปุจฉา เป็นไฉน?
Adiṭṭhajotanāpuccā là gì?
ลักษณะตามปกติ เป็นสิ่งยังไม่รู้ ยังไม่เห็น ยังชั่งไม่ได้ ยังไม่ได้ไตร่ตรอง ยังไม่ปรากฏชัด ยังไม่แจ่มแจ้ง บุคคลย่อมถามปัญหาเพื่อรู้ เพื่อเห็น เพื่อชั่ง เพื่อไตร่ตรอง เพื่อต้องการให้ปรากฏชัด เพื่อต้องการความแจ่มแจ้งแห่งลักษณะนั้น. นี้ชื่อว่าอทิฏฐโชตนาปุจฉา.
Đặc điểm của nó là điều chưa biết, chưa thấy, chưa cân nhắc, chưa suy tư, chưa rõ ràng. Người ta đặt câu hỏi để biết, để thấy, để cân nhắc, để suy tư, để làm cho rõ ràng. Đây được gọi là Adiṭṭhajotanāpuccā.
ทิฏฐสังสันทนาปุจฉา เป็นไฉน?
Diṭṭhasaṃsandhanāpuccā là gì?
ลักษณะตามปกติเป็นอันรู้แล้ว เห็น ชั่ง ไตร่ตรอง ปรากฏชัดและแจ่มแจ้งแล้ว บุคคลย่อมถามปัญหาเพื่อเทียบเคียงกับบัณฑิตเหล่าอื่น. นี้ชื่อว่าทิฏฐสังสันทนาปุจฉา.
Đặc điểm của nó là điều đã biết, đã thấy, đã cân nhắc, đã rõ ràng. Người ta đặt câu hỏi để so sánh với các học giả khác. Đây được gọi là Diṭṭhasaṃsandhanāpuccā.
วิมติเฉทนาปุจฉา เป็นไฉน?
Vimaticheddanāpuccā là gì?
ตามปกติ บุคคลย่อมแล่นไปสู่ความสงสัย เกิดความลังเลใจขึ้นว่า เป็นอย่างนี้หรือหนอ มิใช่หรือหนอ เป็นอะไรหนอ เป็นอย่างไรหนอ เขาจึงถามปัญหาเพื่อต้องการตัดความสงสัย. นี้ชื่อว่าวิมติเฉทนาปุจฉา.
Thông thường, con người rơi vào sự nghi ngờ, do dự rằng: “Điều này có phải là đúng không? Không phải chăng? Đó là gì? Nó như thế nào?” Vì vậy, họ hỏi để loại bỏ sự nghi ngờ. Đây được gọi là Vimaticheddanāpuccā.
อนุมติปุจฉา เป็นไฉน?
Anumatipuccā là gì?
จริงอยู่ พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสถามปัญหาตามความเห็นชอบของภิกษุทั้งหลายว่า
Thật vậy, Đức Phật hỏi theo ý kiến của các tỳ-kheo như sau:
ภิกษุทั้งหลาย พวกเธอสำคัญความข้อนั้นเป็นไฉน? รูปเที่ยงหรือไม่เที่ยง. ไม่เที่ยงพระเจ้าข้า.
“Các tỳ-kheo, các ngươi nghĩ thế nào? Sắc pháp thường hay vô thường?” “Vô thường, bạch Thế Tôn.”
ก็รูปใดไม่เที่ยง รูปนั้นเป็นทุกข์หรือเป็นสุขเล่า. เป็นทุกข์ พระเจ้าข้า.
“Sắc pháp nào vô thường, sắc pháp đó là khổ hay lạc?” “Là khổ, bạch Thế Tôn.”
ก็รูปใดไม่เที่ยงเป็นทุกข์ มีความแปรปรวนไปเป็นธรรมดา ควรหรือที่จะตามเห็นรูปนั่นว่า นั่นเป็นของเรา เราเป็นนั่น นั่นเป็นอัตตาของเรา. ก็ข้อนั้นไม่เป็นอย่างนั้น พระเจ้าข้า.
“Sắc pháp nào vô thường, khổ, bị biến đổi, có nên xem sắc pháp đó là của ta, là ta, hay là tự ngã của ta không?” “Không phải vậy, bạch Thế Tôn.”
นี้ชื่อว่า อนุมติปุจฉา.
Đây được gọi là Anumatipuccā.
กเถตุกัมยตาปุจฉา เป็นไฉน?
Kathetukamyatāpuccā là gì?
พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสถามปัญหาโดยที่พระองค์ทรงมีพระประสงค์จะตรัสตอบเสียเองแก่ภิกษุทั้งหลายว่า ภิกษุทั้งหลาย สติปัฏฐาน ๔ เหล่านี้ สติปัฏฐาน ๔ เป็นไฉน? นี้ชื่อว่า กเถตุกัมยตาปุจฉา.
Đức Phật hỏi một câu mà Ngài muốn tự trả lời cho các tỳ-kheo như sau: “Này các tỳ-kheo, bốn niệm xứ này là gì?” Đây được gọi là Kathetukamyatāpuccā.
ในปุจฉาทั้ง ๕ เหล่านั้น ปุจฉา ๓ ข้างต้นไม่มีแก่พระพุทธเจ้าทั้งหลาย.
Trong năm loại câu hỏi này, ba loại câu hỏi đầu tiên không có đối với các Đức Phật.
เพราะเหตุไร?
Tại sao?
เพราะว่า สิ่งไรๆ ในกาลอันยืดยาวทั้ง ๓ กาลที่ปัจจัยปรุงแต่ง หรือพ้นจากกาลอันยืดยาว ที่ปัจจัยปรุงแต่งไม่ได้ ชื่อว่าไม่ทรงเห็น ไม่ทรงทราบ ไม่ทรงชั่ง ไม่ทรงไตร่ตรอง ไม่ปรากฏชัด ไม่แจ่มแจ้ง ย่อมไม่มีแก่พระพุทธเจ้าทั้งหลาย.
Bởi vì không có điều gì trong ba thời (quá khứ, hiện tại, tương lai), dù do duyên sinh hay không, mà Đức Phật không thấy, không biết, không cân nhắc, không suy tư, không rõ ràng và không sáng tỏ.
เพราะฉะนั้น อทิฏฐโชตนาปุจฉาจึงไม่มีแก่พระพุทธเจ้าเหล่านั้น.
Do đó, câu hỏi Adiṭṭhajotanāpuccā không có đối với các Đức Phật.
ก็สิ่งใดที่พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงรู้แล้วด้วยพระญาณของพระองค์ กิจคือการเทียบเคียงสิ่งนั้นกับด้วยผู้อื่น ไม่ว่าจะเป็นสมณะ พราหมณ์ เทวดา มารหรือพรหม ย่อมไม่มี ด้วยเหตุนั้น ทิฏฐสังสันทนาปุจฉาย่อมไม่มีแก่พระองค์.
Điều gì Đức Phật đã biết rõ bằng trí tuệ của Ngài, thì không cần phải so sánh với những người khác, dù là Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên, ma hay Phạm thiên. Vì vậy, câu hỏi Diṭṭhasaṃsandhanāpuccā không có đối với Ngài.
ก็เพราะเหตุที่พระองค์ไม่มีความสงสัย เป็นเหตุให้กล่าวว่าอย่างไร เป็นผู้ข้ามพ้นความเคลือบแคลงเสียได้ ขจัดความสงสัยในธรรมทั้งปวงได้แล้ว ด้วยเหตุนั้น วิมติเฉทนาปุจฉาจึงไม่มีแก่พระองค์.
Vì Đức Phật không có bất kỳ sự nghi ngờ nào, Ngài đã vượt qua mọi do dự và loại bỏ tất cả nghi vấn trong các pháp. Do đó, câu hỏi Vimaticheddanāpuccā không có đối với Ngài.
ส่วนปุจฉา ๒ ข้อนอกนี้ย่อมมีแก่พระผู้มีพระภาคเจ้า.
Hai loại câu hỏi còn lại vẫn có đối với Đức Phật.
ในปุจฉาเหล่านั้น ปุจฉานี้ พึงทราบว่า กเถตุกัมยตาปุจฉา.
Trong các câu hỏi đó, loại câu hỏi này được gọi là Kathetukamyatāpuccā.
บัดนี้ พระผู้มีพระภาคเจ้า เมื่อจะทรงชี้บุคคลเอกที่เขาถามด้วยคำถามนั้น ให้แจ่มแจ้ง จึงตรัสว่า พระตถาคตอรหันตสัมมาสัมพุทธเจ้า ดังนี้.
Bây giờ, khi Đức Phật sẽ chỉ ra bậc duy nhất mà họ đã hỏi, Ngài nói: “Đó là Như Lai, bậc A-la-hán, bậc Chánh Đẳng Giác.”
บรรดาบทเหล่านั้น บทว่า ตถาคโต ความว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเหตุ ๘ ประการ คือ
Trong những từ này, từ “Tathāgata” có nghĩa là Đức Phật được gọi là “Như Lai” vì tám lý do sau:
ทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จมาอย่างนั้น.
Được gọi là Tathāgata vì Ngài đã đến theo cách như vậy.
ทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จไปอย่างนั้น.
Được gọi là Tathāgata vì Ngài đã đi theo cách như vậy.
ทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จมาสู่ลักษณะที่แท้.
Được gọi là Tathāgata vì Ngài đã đạt đến sự thật tối thượng.
ทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะตรัสรู้ธรรมที่แท้จริงตามที่เป็นจริง.
Được gọi là Tathāgata vì Ngài đã giác ngộ chân lý theo thực tế.
ทรงพระนามว่า พระตถาคต เพราะทรงเห็นอารมณ์ที่แท้จริง.
Được gọi là Tathāgata vì Ngài đã thấy rõ đối tượng chân thật.
ทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะมีพระวาจาที่แท้จริง.
Được gọi là Tathāgata vì Ngài có lời nói chân thật.
ทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะทรงกระทำเองและให้ผู้อื่นกระทำ.
Được gọi là Tathāgata vì Ngài tự mình hành động và khiến người khác hành động.
ทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะอรรถว่าทรงครอบงำได้ (คือเป็นใหญ่).
Được gọi là Tathāgata vì Ngài có khả năng thống trị và làm chủ.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จมาอย่างนั้นเป็นอย่างไร?
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã đến theo cách như thế nào?
เหมือนอย่างพระสัมมาสัมพุทธเจ้าองค์ก่อนๆ ทรงขวนขวายเพื่อประโยชน์เกื้อกูลแก่โลกทั้งปวงเสด็จมาแล้ว เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระวิปัสสีเสด็จมา เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระสิขีเสด็จมา เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระเวสสภูเสด็จมา เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระกกุสันธะเสด็จมา เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระโกนาคมน์เสด็จมา เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระกัสสปะเสด็จมา
Giống như các vị Phật trước đây đã xuất hiện vì lợi ích và sự phúc lợi của toàn thế giới. Đức Phật Vipassī đã đến, Đức Phật Sikhī đã đến, Đức Phật Vessabhū đã đến, Đức Phật Kakusandha đã đến, Đức Phật Konāgamana đã đến, và Đức Phật Kassapa đã đến.
ข้อนี้มีอธิบายอย่างไร?
Điều này được giải thích như thế nào?
มีอธิบายว่า พระผู้มีพระภาคเจ้าเหล่านั้นเสด็จมาด้วยอภินิหารใด พระผู้มีพระภาคเจ้าแม้ของเราทั้งหลาย ก็เสด็จมาด้วยอภินิหารนั้นเหมือนกัน
Điều này được giải thích rằng các vị Phật đó đã đến bằng thần thông gì, thì Đức Phật của chúng ta cũng đến bằng thần thông đó.
อีกอย่างหนึ่ง พระผู้มีพระภาคพระวิปัสสี ฯลฯ พระผู้มีพระภาคพระกัสสปะทรงบำเพ็ญทานบารมี ทรงบำเพ็ญศีลบารมี เนกขัมมบารมี ปัญญาบารมี วิริยบารมี ขันติบารมี สัจจบารมี อธิษฐานบารมี เมตตาบารมีและอุเบกขาบารมี ทรงบำเพ็ญบารมี ๓๐ ทัศเหล่านี้ คือบารมี ๑๐ อุปบารมี ๑๐ ปรมัตถบารมี ๑๐ ทรงบริจาคมหาบริจาค ๕ ประการ คือบริจาคอวัยวะ บริจาคทรัพย์ บริจาคลูก บริจาคเมีย บริจาคชีวิต ทรงบำเพ็ญบุพประโยค บุพจริยา การแสดงธรรมและญาตัตถจริยาเป็นต้น ทรงถึงที่สุดแห่งพุทธจริยา เสด็จมาแล้วอย่างใด พระผู้มีพระภาคเจ้าแม้ของเราทั้งหลายก็เสด็จมาเหมือนอย่างนั้น
Ngoài ra, Đức Phật Vipassī, Đức Phật Kassapa, v.v. đã thực hành mười ba-la-mật như bố thí, trì giới, xuất gia, trí tuệ, tinh tấn, nhẫn nhục, chân thật, quyết định, từ bi, và xả. Các Ngài cũng đã hoàn thành 30 ba-la-mật (10 ba-la-mật, 10 ba-la-mật nâng cao, và 10 ba-la-mật tối thượng). Các Ngài đã thực hiện đại bố thí gồm hiến tặng thân, của cải, con cái, vợ, và mạng sống. Các Ngài đã thực hành các hành động tiền kiếp, phát nguyện, thuyết pháp, và hành động vì lợi ích của chúng sinh. Các Ngài đã đến như thế nào, Đức Phật của chúng ta cũng đến như vậy.
อีกนัยหนึ่ง พระผู้มีพระภาคพระวิปัสสี ฯลฯ พระผู้มีพระภาคพระกัสสปะทรงเจริญเพิ่มพูนสติปัฏฐาน ๔ สัมมัปปธาน ๔ อิทธิบาท ๔ อินทรีย์ ๕ พละ ๕ โพชฌงค์ ๗ อริยมรรคมีองค์ ๘ เสด็จมาแล้วอย่างใด พระผู้มีพระภาคเจ้าแม้ของเราทั้งหลาย ก็เสด็จมาเหมือนอย่างนั้น
Một cách giải thích khác là Đức Phật Vipassī, Đức Phật Kassapa, v.v. đã phát triển và hoàn thiện Tứ niệm xứ, Tứ chánh cần, Tứ như ý túc, Ngũ căn, Ngũ lực, Thất giác chi, và Bát chánh đạo. Các Ngài đã đến như thế nào, thì Đức Phật của chúng ta cũng đã đến như vậy.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จมาอย่างนั้น เป็นอย่างนี้
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã đến theo cách này.
พระมุนีทั้งหลายมีพระวิปัสสีเป็นต้น เสด็จมา สู่ความเป็นพระสัพพัญญูในโลกนี้อย่างใด แม้ พระศากยมุนีนี้ ก็เสด็จมาเหมือนอย่างนั้น ด้วยเหตุนั้น พระผู้มีจักษุจึงทรงพระนามว่า ตถาคต ดังนี้.
Các vị Muni như Đức Phật Vipassī đã đến để trở thành bậc Toàn Tri trong thế giới này như thế nào, thì Đức Phật Śākyamuni cũng đến giống như vậy. Do đó, bậc có mắt trí tuệ được gọi là “Tathāgata”.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จมาอย่างนั้น เป็นอย่างนี้.
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã đến theo cách này.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จไปอย่างนั้น เป็นอย่างไร?
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã đi theo cách như thế nào?
เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระวิปัสสี ประสูติในบัดเดี๋ยวนั้นก็เสด็จไป ฯลฯ เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระกัสสปะ ประสูติในบัดเดี๋ยวนั้นก็เสด็จไป ก็พระผู้มีพระภาคเจ้านั้นเสด็จไปอย่างไร?
Giống như Đức Phật Vipassī khi sinh ra đã đi ngay lập tức, và cũng giống như Đức Phật Kassapa đã đi ngay sau khi sinh ra. Đức Phật đã đi theo cách như thế nào?
จริงอยู่ พระผู้มีพระภาคเจ้านั้น ประสูติในบัดเดี๋ยวนั้นเอง ประทับยืนบนปฐพีด้วยพระยุคลบาทอันเสมอกัน บ่ายพระพักตร์ไปเบื้องทิศอุดร เสด็จไปโดยย่างพระบาท ๗ ก้าว.
Thật vậy, ngay khi Đức Phật sinh ra, Ngài đứng trên mặt đất với hai chân bằng nhau, quay mặt về phía bắc và bước bảy bước.
ดังพระบาลีที่ตรัสไว้ว่า
Như đã được ghi lại trong kinh văn:
ดูก่อนอานนท์ พระโพธิสัตว์ประสูติบัดเดี๋ยวนั้น ก็ประทับยืนด้วยพระยุคลบาทอันเสมอกัน บ่ายพระพักตร์ไปเบื้องทิศอุดร เสด็จไปโดยย่างพระบาท ๗ ก้าว เมื่อท้าวมหาพรหมกั้นพระเศวตฉัตร ทรงเหลียวดูทั่วทิศ ทรงเปล่งอาสภิวาจาว่า เราเป็นผู้เลิศในโลก เราเป็นผู้เจริญที่สุดในโลก เราเป็นผู้ประเสริฐที่สุดในโลก การเกิดครั้งนี้เป็นการเกิดครั้งสุดท้าย บัดนี้ ภพใหม่ไม่มีต่อไป ดังนี้.
“Này Ānanda, ngay khi Bồ Tát sinh ra, Ngài đứng với hai chân bằng nhau, quay mặt về phía bắc, bước bảy bước. Khi Đại Phạm Thiên cầm lọng trắng che trên Ngài, Ngài nhìn khắp các phương và tuyên bố: ‘Ta là người tối thượng trong thế gian, Ta là người cao cả nhất trong thế gian, Ta là người vĩ đại nhất trong thế gian. Đây là lần tái sinh cuối cùng của Ta. Từ nay sẽ không có sự tái sinh nữa.'”
และการเสด็จไปของพระผู้มีพระภาคเจ้านั้นก็ได้เป็นอาการอันแท้ ไม่แปรผัน ด้วยความเป็นบุพนิมิตแห่งการบรรลุคุณวิเศษหลายประการ
Sự đi của Đức Phật cũng là một dấu hiệu chân thật và không thay đổi, báo trước việc đạt được nhiều công hạnh cao quý.
คือ ข้อที่พระองค์ประสูติในบัดเดี๋ยวนั้นเองก็ได้ประทับยืนด้วยพระยุคลบาทอันเสมอกันนี้เป็นบุพนิมิตแห่งการได้อิทธิบาท ๔ ของพระองค์.
Ngài đứng bằng hai chân cân đối ngay sau khi sinh ra, đây là dấu hiệu báo trước việc Ngài đạt được bốn Như Ý Túc.
อนึ่ง ความที่พระองค์บ่ายพระพักตร์ไปเบื้องทิศอุดรเป็นบุพนิมิตแห่งความเป็นโลกุตตรธรรมทั้งปวง.
Việc Ngài quay mặt về phía bắc là dấu hiệu báo trước về việc đạt được các pháp siêu thế.
การย่างพระบาท ๗ ก้าวเป็นบุพนิมิตแห่งการได้รัตนะคือโพชฌงค์ ๗ ประการ.
Bảy bước chân của Ngài là dấu hiệu báo trước việc đạt được bảy yếu tố giác ngộ (Thất Giác Chi).
การกั้นพระเศวตฉัตรเป็นบุพนิมิตแห่งการได้เศวตฉัตรอันบริสุทธิ์ประเสริฐ คือพระอรหัตตผลวิมุตติธรรม.
Việc che lọng trắng là dấu hiệu báo trước việc đạt được lọng trắng tinh khiết và cao quý, biểu trưng cho quả vị A-la-hán, sự giải thoát.
การทอดพระเนตรเหลียวดูทั่วทิศเป็นบุพนิมิตแห่งการได้พระอนาวรณญาณคือความเป็นพระสัพพัญญู.
Việc Ngài nhìn quanh khắp các phương là dấu hiệu báo trước việc đạt được trí tuệ toàn tri, không bị che lấp.
การเปล่งอาสภิวาจาเป็นบุพนิมิตแห่งการประกาศพระธรรมจักรอันประเสริฐอันใครๆ เปลี่ยนแปลงไม่ได้.
Lời tuyên bố hùng dũng của Ngài là dấu hiệu báo trước việc Ngài sẽ chuyển Pháp Luân cao quý, không ai có thể thay đổi được.
แม้พระผู้มีพระภาคเจ้าพระองค์นี้ก็เสด็จไปเหมือนอย่างนั้น และการเสด็จไปของพระองค์นั้น ก็ได้เป็นอาการอันแท้ ไม่แปรผัน ด้วยความเป็นบุพนิมิตแห่งการบรรลุคุณวิเศษเหล่านั้นแล.
Đức Phật này cũng đi theo cách như vậy, và sự đi của Ngài là một hành động chân thật, không thay đổi, là dấu hiệu báo trước việc đạt được các công hạnh cao quý đó.
ด้วยเหตุนั้น พระโบราณาจารย์ทั้งหลายจึงกล่าวว่า
Vì lý do đó, các vị cổ đức đã nói:
พระควัมบดีโคดมนั้นประสูติแล้วในบัดเดี๋ยวนั้น ก็ทรงสัมผัสพื้นดินด้วยพระยุคลบาทสม่ำเสมอ
“Ngay khi Đức Phật Cồ Đàm (Gotama) sinh ra, Ngài đã đứng với hai chân bằng nhau trên mặt đất.
เสด็จย่างพระบาทไปได้ ๗ ก้าว และฝูงเทพยดาเจ้าก็กางกั้นเศวตฉัตร
Ngài bước đi bảy bước và các thiên thần đã che lọng trắng cho Ngài.
พระโคดมนั้นครั้นเสด็จไปได้ ๗ ก้าว ก็ทอดพระเนตรไปรอบทิศเสมอกัน
Khi Đức Phật Gotama đã đi bảy bước, Ngài nhìn khắp các phương.
ทรงเปล่งพระสุรเสียงประกอบด้วยองค์ ๘ ประการ ปานดังราชสีห์ยืนอยู่บนยอดบรรพตฉะนั้น ดังนี้.
Ngài cất tiếng nói hùng hồn, bao gồm tám yếu tố, giống như tiếng sư tử đứng trên đỉnh núi vậy.”
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จไปอย่างนั้น เป็นอย่างนี้.
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã đi theo cách này.
อีกนัยหนึ่ง เหมือนอย่างพระผู้มีพระภาคพระวิปัสสีเสด็จไปแล้ว ฯลฯ พระผู้มีพระภาคพระกัสสปะเสด็จไปแล้วฉันใด พระผู้มีพระภาคเจ้าพระองค์นี้ก็เหมือนฉันนั้นทีเดียว ทรงละกามฉันทะด้วยเนกขัมมะเสด็จไปแล้ว ทรงละพยาบาทด้วยความไม่พยาบาท ทรงละถีนมิทธะด้วยอาโลกสัญญา ทรงละอุทธัจจกุกกุจจะด้วยความไม่ฟุ้งซ่าน ทรงละวิจิกิจฉาด้วยการกำหนดธรรม เสด็จไปแล้ว ทรงทำลายอวิชชาด้วยพระปรีชาญาณ ทรงบรรเทาความไม่ยินดีด้วยความปราโมทย์ ทรงเปิดบานประตูคือนิวรณ์ด้วยปฐมฌาน ทรงสงบวิตกวิจารด้วยทุติยฌาน ทรงหน่ายปีติด้วยตติยฌาน ทรงละสุขทุกข์ด้วยจตุตถฌาน ทรงก้าวล่วงรูปสัญญา ปฏิฆสัญญา และนานัตตสัญญา ด้วยอากาสานัญจายตนสมาบัติ ทรงก้าวล่วงอากาสานัญจายตนสัญญาด้วยวิญญาณัญจายตนสมาบัติ ทรงก้าวล่วงวิญญาณัญจายตนสัญญาด้วยอากิญจัญญายตนสมาบัติ ทรงก้าวล่วงอากิญจัญญายตนสัญญาด้วยเนวสัญญานาสัญญายตนสมาบัติ เสด็จไปแล้ว.
Một cách khác, giống như Đức Phật Vipassī, Đức Phật Kassapa, và các Đức Phật khác đã đi theo cách đó, Đức Phật này cũng đi theo cách đó. Ngài đã từ bỏ dục vọng thông qua xuất gia, đã từ bỏ sân hận thông qua tâm từ bi, đã từ bỏ lười biếng thông qua nhận thức sáng suốt, đã từ bỏ bồn chồn qua sự bình thản, đã từ bỏ nghi ngờ thông qua sự hiểu biết về các pháp, đã từ bỏ vô minh thông qua trí tuệ, đã làm tan biến buồn chán thông qua niềm vui, đã mở cửa giải thoát thông qua thiền định sơ thiền, đã tĩnh lặng nhờ thiền định nhị thiền, đã vượt qua lạc và khổ thông qua tứ thiền, và đã vượt qua nhận thức về sắc, về phản kháng, và về dị biệt thông qua thiền định vô biên xứ. Ngài đã vượt qua vô biên thức xứ, đã vượt qua vô sở hữu xứ, đã vượt qua phi tưởng phi phi tưởng xứ. Ngài đã đi theo con đường đó.
ทรงละนิจจสัญญาด้วยอนิจจานุปัสสนา ทรงละสุขสัญญาด้วยทุกขานุปัสสนา ทรงละอัตตสัญญาด้วยอนัตตานุปัสสนา ทรงละนันทิ (ความเพลิดเพลิน) ด้วยนิพพิทานุปัสสนา ทรงละราคะด้วยวิราคานุปัสสนา ทรงละสมุทัยด้วยนิโรธานุปัสสนา ละความยึดมั่นด้วยอุปสมานุปัสสนา ทรงละฆนสัญญา (สำคัญว่าเป็นก้อน) ด้วยขยานุปัสสนา ทรงละอายูหนา (การประมวลมา) ด้วยวยานุปัสสนา ทรงละธุวสัญญา (สำคัญว่ายั่งยืน) ด้วยวิปริณามานุปัสสนา ทรงละนิมิตตสัญญาด้วยอนิมิตตานุปัสสนา ทรงละการตั้งมั่นแห่งกิเลสด้วยอัปปณิหิตานุปัสสนา ทรงละอภินิเวส (ยึดมั่น) ด้วยสุญญุตานุปัสสนา ทรงละสาราทานาภินิเวสะ (ยึดมั่นด้วยยึดถือว่าเป็นสาระ) ด้วยอธิปัญญาธรรมวิปัสสนา (การเห็นแจ้งธรรมด้วยปัญญาอันยิ่ง) ทรงละสัมโมหาภินิเวส (ยึดมั่นด้วยความลุ่มหลง) ด้วยยถาภูตญาณทัสสนะ ทรงละอาลยาภินิเวส (ยึดมั่นในอาลัย) ด้วยอาทีนวานุปัสสนา ละอัปปฏิสังขา (ไม่พิจารณา) ด้วยปฏิสังขานุปัสสนา ละสังโยคาภินิเวสะ (ยึดมั่นในการประกอบกิเลส) ด้วยวิวัฏฏานุปัสสนา ทรงละกิเลสอันตั้งอยู่ในฐานเดียวกับทิฏฐิด้วยโสดาปัตติมรรค ทรงละกิเลสหยาบด้วยสกทาคามิมรรค ทรงถอนกิเลสอย่างละเอียดด้วยอนาคามิมรรค ทรงตัดกิเลสทั้งปวงได้เด็ดขาดด้วยอรหัตตมรรค เสด็จไปแล้ว.
Ngài đã từ bỏ nhận thức về sự thường hằng thông qua quán chiếu vô thường, đã từ bỏ nhận thức về lạc thông qua quán chiếu khổ, đã từ bỏ nhận thức về tự ngã thông qua quán chiếu vô ngã, đã từ bỏ sự hưởng thụ thông qua quán chiếu sự nhàm chán, đã từ bỏ dục thông qua quán chiếu viễn ly, đã từ bỏ nguyên nhân thông qua quán chiếu đoạn diệt, đã từ bỏ sự chấp trước thông qua quán chiếu sự an tịnh. Ngài đã từ bỏ sự nhận thức về tập hợp (kết nối) thông qua quán chiếu sự tan rã, đã từ bỏ sự tích tụ thông qua quán chiếu sự diệt, đã từ bỏ nhận thức về sự bền vững thông qua quán chiếu sự biến hoại, đã từ bỏ dấu hiệu thông qua quán chiếu vô tướng, đã từ bỏ sự kiên cố của các phiền não thông qua quán chiếu vô phóng túng, đã từ bỏ sự chấp trước thông qua quán chiếu không. Ngài đã từ bỏ sự chấp trước vào tính thực tại thông qua trí tuệ siêu việt, đã từ bỏ sự mê lầm thông qua tri kiến chân thật, đã từ bỏ sự bám víu vào đối tượng thông qua quán chiếu khuyết điểm. Ngài đã từ bỏ sự không cân nhắc thông qua quán chiếu cân nhắc, đã từ bỏ sự liên kết của phiền não thông qua quán chiếu vô phân biệt, đã từ bỏ phiền não thô với sơ đạo quả, đã nhổ gốc phiền não tinh vi với quả vị Anāgāmi, và đã đoạn tận phiền não với A-la-hán đạo.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จไปอย่างนั้น เป็นอย่างนี้.
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã đi theo cách này.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนาม ตถาคต เพราะเสด็จมาถึงลักษณะที่แท้เป็นอย่างไร?
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã đến với những đặc tính chân thật như thế nào?
ปฐวีธาตุมีลักษณะแข้นแข็งเป็นลักษณะแท้ ไม่แปรผัน อาโปธาตุมีลักษณะไหลเอิบอาบ เตโชธาตุมีลักษณะร้อน วาโยธาตุมีลักษณะเคลื่อนไปมา อากาศธาตุมีลักษณะที่สัมผัสถูกต้องไม่ได้ วิญญาณธาตุมีลักษณะรู้แจ้ง
Yếu tố đất có đặc tính cứng rắn, không thay đổi. Yếu tố nước có đặc tính tràn ngập. Yếu tố lửa có đặc tính nóng. Yếu tố gió có đặc tính di chuyển. Yếu tố không khí không thể chạm vào. Yếu tố thức có đặc tính nhận thức.
รูปมีลักษณะสลาย เวทนามีลักษณะเสวยอารมณ์ สัญญามีลักษณะจำอารมณ์ สังขารมีลักษณะปรุงแต่งอารมณ์ วิญญาณมีลักษณะรู้อารมณ์
Sắc pháp có đặc tính tan rã. Thọ có đặc tính cảm thọ đối tượng. Tưởng có đặc tính ghi nhớ đối tượng. Hành có đặc tính tạo tác đối tượng. Thức có đặc tính nhận biết đối tượng.
วิตกมีลักษณะยกจิตขึ้นสู่อารมณ์ วิจารมีลักษณะตามเคล้าอารมณ์ ปีติมีลักษณะแผ่ไป สุขมีลักษณะสำราญ เอกัคคตาจิตมีลักษณะไม่ฟุ้งซ่าน
Tầm có đặc tính nâng tâm lên đối tượng. Tứ có đặc tính theo sát đối tượng. Hỷ có đặc tính lan tỏa. Lạc có đặc tính an lạc. Nhất tâm có đặc tính không phân tán.
ผัสสะมีลักษณะถูกต้องอารมณ์ สัทธินทรีย์มีลักษณะน้อมใจเชื่อ วิริยินทรีย์มีลักษณะประคองไว้ สตินทรีย์มีลักษณะบำรุง สมาธินทรีย์มีลักษณะไม่ฟุ้งซ่าน ปัญญินทรีย์มีลักษณะรู้ชัด
Xúc có đặc tính chạm đến đối tượng. Tín căn có đặc tính làm cho tâm tin tưởng. Tấn căn có đặc tính duy trì. Niệm căn có đặc tính nuôi dưỡng. Định căn có đặc tính không phân tán. Tuệ căn có đặc tính nhận biết rõ ràng.
สัทธาพละมีลักษณะไม่หวั่นไหวในความเชื่อ วิริยพละมีลักษณะไม่หวั่นไหวในความเกียจคร้าน สติพละมีลักษณะไม่หวั่นไหวในความเป็นผู้มีสติหลงลืม สมาธิพละมีลักษณะไม่หวั่นไหวในความฟุ้งซ่าน ปัญญาพละมีลักษณะไม่หวั่นไหวในอวิชชา
Tín lực có đặc tính không lay động trong niềm tin. Tấn lực có đặc tính không lay động bởi sự lười biếng. Niệm lực có đặc tính không lay động bởi sự lãng quên. Định lực có đặc tính không lay động bởi sự phân tán. Tuệ lực có đặc tính không lay động bởi vô minh.
สติสัมโพชฌงค์มีลักษณะบำรุง ธัมมวิจยสัมโพชฌงค์มีลักษณะเลือกเฟ้น วิริยสัมโพชฌงค์มีลักษณะประคอง ปีติสัมโพชฌงค์มีลักษณะแผ่ไป ปัสสัทธิสัมโพชฌงค์มีลักษณะเข้าไปสงบ สมาธิสัมโพชฌงค์มีลักษณะไม่ฟุ้งซ่าน อุเบกขาสัมโพชฌงค์มีลักษณะพิจารณา
Niệm giác chi có đặc tính nuôi dưỡng. Trạch pháp giác chi có đặc tính lựa chọn. Tấn giác chi có đặc tính duy trì. Hỷ giác chi có đặc tính lan tỏa. Khinh an giác chi có đặc tính an tịnh. Định giác chi có đặc tính không phân tán. Xả giác chi có đặc tính suy xét.
สัมมาทิฏฐิมีลักษณะเห็น สัมมาสังกัปปะมีลักษณะยกจิตขึ้นสู่อารมณ์ สัมมาวาจามีลักษณะกำหนดถือเอา สัมมากัมมันตะมีลักษณะลุกขึ้นพร้อม สัมมาอาชีวะมีลักษณะผ่องแผ้ว สัมมาวายามะมีลักษณะประคอง สัมมาสติมีลักษณะบำรุง สัมมาสมาธิมีลักษณะไม่ฟุ้งซ่าน
Chánh kiến có đặc tính thấy rõ. Chánh tư duy có đặc tính nâng tâm lên đối tượng. Chánh ngữ có đặc tính xác định rõ. Chánh nghiệp có đặc tính thực hiện. Chánh mạng có đặc tính trong sạch. Chánh tinh tấn có đặc tính duy trì. Chánh niệm có đặc tính nuôi dưỡng. Chánh định có đặc tính không phân tán.
อวิชชามีลักษณะไม่รู้ สังขารมีลักษณะคิดนึก วิญญาณมีลักษณะรู้อารมณ์ นามมีลักษณะน้อมไป รูปมีลักษณะสลาย สฬายตนะมีลักษณะต่อกัน ผัสสะมีลักษณะถูกต้องอารมณ์ เวทนามีลักษณะเสวยอารมณ์ ตัณหามีลักษณะเป็นเหตุ อุปาทานมีลักษณะยึดถือ ภพมีลักษณะประมวลมา
Vô minh có đặc tính không biết. Hành có đặc tính tạo tác. Thức có đặc tính nhận biết đối tượng. Danh có đặc tính hướng về. Sắc có đặc tính tan rã. Sáu căn có đặc tính liên kết. Xúc có đặc tính chạm đến đối tượng. Thọ có đặc tính cảm thọ đối tượng. Ái có đặc tính là nguyên nhân. Thủ có đặc tính chấp trước. Hữu có đặc tính là sự tập hợp.
ชาติมีลักษณะบังเกิด ชรามีลักษณะทรุดโทรม มรณะมีลักษณะจุติไป ธาตุมีลักษณะว่าง อายตนะมีลักษณะต่อกัน สติปัฏฐานมีลักษณะบำรุง สัมมัปปธานมีลักษณะเริ่มตั้ง อิทธิบาทมีลักษณะสำเร็จ อินทรีย์มีลักษณะเป็นใหญ่ พละมีลักษณะไม่หวั่นไหว โพชฌงค์มีลักษณะนำออกจากทุกข์ มรรคมีลักษณะเป็นตัวเหตุ สัจจะมีลักษณะเป็นของแท้ สมถะมีลักษณะไม่ฟุ้งซ่าน วิปัสสนามีลักษณะตามเห็น สมถและวิปัสสนามีลักษณะแห่งกิจอันเดียวกัน ธรรมที่ขนานคู่กันมีลักษณะไม่กลับกลาย
Sanh có đặc tính sinh khởi, lão có đặc tính suy thoái, tử có đặc tính diệt mất. Các yếu tố có đặc tính trống rỗng. Các căn có đặc tính kết nối. Tứ niệm xứ có đặc tính nuôi dưỡng. Tứ chánh cần có đặc tính khởi phát. Tứ như ý túc có đặc tính thành tựu. Căn có đặc tính làm chủ. Lực có đặc tính không lay động. Giác chi có đặc tính dẫn ra khỏi khổ. Đạo có đặc tính là nguyên nhân. Sự thật có đặc tính là chân lý. Thiền chỉ có đặc tính không phân tán. Thiền quán có đặc tính thấy rõ. Thiền chỉ và thiền quán có đặc tính chung là một hành động. Các pháp đối lập nhau có đặc tính không thay đổi.
สีลวิสุทธิมีลักษณะสำรวม จิตตวิสุทธิมีลักษณะไม่ฟุ้งซ่าน ทิฏฐิวิสุทธิมีลักษณะเห็น ขยญาณ (ความรู้ในความสิ้นไป) มีลักษณะตัดขาด อนุปปาทญาณ (ความรู้ในความไม่เกิดขึ้น) มีลักษณะระงับ
Giới thanh tịnh có đặc tính giữ gìn. Tâm thanh tịnh có đặc tính không phân tán. Kiến thanh tịnh có đặc tính thấy rõ. Trí diệt (khayañāṇa) có đặc tính đoạn tuyệt. Trí vô sinh (anupādāniyāṇa) có đặc tính ngừng lại.
ฉันทะมีลักษณะเป็นมูลเค้า มนสิการมีลักษณะเป็นสมุฏฐานที่เกิดขึ้น ผัสสะมีลักษณะเป็นที่รวมกัน เวทนามีลักษณะประชุมลง
Dục có đặc tính là gốc rễ. Tác ý có đặc tính là nơi sinh khởi. Xúc có đặc tính là nơi hội tụ. Thọ có đặc tính là tập hợp.
สมาธิมีลักษณะเป็นประมุข สติมีลักษณะเป็นอธิปไตย ปัญญามีลักษณะยิ่งยวดกว่านั้น วิมุตติมีลักษณะเป็นสาระ
Định có đặc tính làm chủ. Niệm có đặc tính chi phối. Trí tuệ có đặc tính vượt trội hơn. Giải thoát có đặc tính là bản chất.
นิพพพานที่หยั่งลงสู่อมตะมีลักษณะเป็นที่สุดสิ้น เป็นของแท้ ไม่แปรผัน ชื่อว่า ตถาคต เพราะเสด็จมาถึงลักษณะที่แท้ด้วยญาณคติ คือบรรลุไม่ผิดพลาด ด้วยประการอย่างนี้.
Niết bàn, nơi an trú trong sự bất tử, có đặc tính là kết thúc, là chân thật, không thay đổi. Được gọi là Tathāgata vì Ngài đã đến với chân lý thông qua trí tuệ, đạt được sự hoàn hảo mà không sai sót.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะเสด็จมาถึงลักษณะที่แท้เป็นอย่างนี้.
Đức Phật được gọi là Tathāgata vì Ngài đã đến với chân lý như vậy.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะตรัสรู้ธรรมที่แท้จริงตามความเป็นจริงอย่างไร?
Đức Phật được gọi là Tathāgata vì Ngài đã giác ngộ chân lý theo thực tế như thế nào?
ชื่อว่าธรรมที่แท้จริง ได้แก่ อริยสัจ ๔. อย่างที่ตรัสไว้ว่า
Chân lý thực sự được gọi là Tứ Diệu Đế. Như đã được nói:
ภิกษุทั้งหลาย อริยสัจ ๔ เหล่านี้เป็นของแท้ ไม่ผิด ไม่กลายเป็นอย่างอื่น
“Này các tỳ-kheo, Tứ Diệu Đế là chân lý, không sai lầm, không thay đổi.”
อริยสัจ ๔ อะไรบ้าง?
Tứ Diệu Đế là gì?
ภิกษุทั้งหลาย ข้อนี้ว่า นี้ทุกข์ นั่นเป็นของแท้ นั่นไม่ผิด นั่นไม่กลายเป็นอย่างอื่น.
“Này các tỳ-kheo, điều này là Khổ, đó là chân lý, không sai lầm, không thay đổi.”
พึงทราบความพิสดารต่อไป.
Hãy hiểu chi tiết thêm về điều này.
ก็พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสรู้ยิ่งเอง ซึ่งอริยสัจ ๔ เหล่านั้น เพราะฉะนั้นจึงได้รับพระนามว่า ตถาคต เพราะตรัสรู้ธรรมที่แท้.
Đức Phật đã tự mình giác ngộ Tứ Diệu Đế, do đó Ngài được gọi là Tathāgata vì đã giác ngộ chân lý.
ก็ คต ศัพท์ในที่นี้ มีตรัสรู้ยิ่งเองเป็นอรรถ.
Từ “kata” trong ngữ cảnh này có nghĩa là sự tự mình giác ngộ tối thượng.
อีกอย่างหนึ่ง สภาวะชราและมรณะอันเกิดและประชุมขึ้นเพราะชาติเป็นปัจจัย เป็นความแท้ไม่แปรผัน ไม่เป็นอย่างอื่น ฯลฯ สภาวะสังขารทั้งหลายเกิดและประชุมขึ้นเพราะอวิชชาเป็นปัจจัย เป็นความแท้ไม่แปรผันไม่เป็นอย่างอื่น.
Một điều khác, trạng thái lão và tử sinh ra và kết hợp lại do sanh là duyên, đó là chân lý không thay đổi, không phải là thứ khác. Trạng thái của các hành sinh ra và kết hợp lại do vô minh là duyên, đó là chân lý không thay đổi, không phải là thứ khác.
สภาวะอวิชชาเป็นปัจจัยแก่สังขารทั้งหลายก็เหมือนกัน สภาวะที่สังขารเป็นปัจจัยแก่วิญญาณ ฯลฯ สภาวะชาติเป็นปัจจัยแก่ ชราและมรณะ, เป็นความแท้ไม่แปรผัน ไม่เป็นอย่างอื่น.
Trạng thái vô minh là duyên cho các hành cũng như vậy. Trạng thái các hành là duyên cho thức, và trạng thái sanh là duyên cho lão và tử, đó là chân lý không thay đổi, không phải là thứ khác.
พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสรู้ธรรมที่แท้นั้นทั้งหมด แม้เพราะเหตุนั้นจึงเรียกว่า ตถาคต เพราะตรัสรู้ยิ่งเองซึ่งธรรมอันถ่องแท้.
Đức Phật đã giác ngộ toàn bộ chân lý này, do đó Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã tự mình giác ngộ chân lý một cách triệt để.
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงพระนามว่า ตถาคต เพราะตรัสรู้ธรรมอันถ่องแท้ตามความเป็นจริง เป็นอย่างนี้.
Đức Phật được gọi là “Tathāgata” vì Ngài đã giác ngộ chân lý một cách triệt để theo đúng sự thật như vậy.
ชื่อว่า ตถาคต เพราะทรงเห็นอารมณ์ที่แท้จริง เป็นอย่างไร?
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã thấy rõ các đối tượng chân thật như thế nào?
พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงรู้ทรงเห็นรูปารมณ์ โดยอาการทุกอย่างที่มาปรากฏทางจักขุทวาร ของเหล่าสัตว์หาประมาณมิได้ ในโลกธาตุอันหาประมาณมิได้ ในโลกพร้อมด้วยเทวโลก ในหมู่สัตว์พร้อมด้วยเทวดาและมนุษย์.
Đức Phật đã biết và thấy các sắc pháp, qua các giác quan của các chúng sanh vô tận trong thế giới vô biên, trong thế giới cùng với cõi trời, trong quần chúng sanh cùng với chư thiên và nhân loại.
รูปารมณ์นั้น พระผู้มีพระภาคเจ้าทรงรู้เห็นอย่างนี้ ทรงจำแนกด้วยอำนาจอิฏฐารมณ์และอนิฏฐารมณ์เป็นต้นก็ดีด้วยอำนาจร่องรอย, ที่ได้ในการเห็น ได้ยิน ทราบและรู้แจ้งก็ดี โดยชื่อมิใช่น้อย โดยวาระ ๑๓ โดยนัย ๕๒ ตามนัยมีอาทิว่า รูปใด เพราะอาศัยมหาภูตรูป ๔ มีสีและแสง เห็นได้ กระทบได้ เป็นสีเขียว สีเหลือง รูปนั้นคือรูปายตนะ เป็นไฉน ดังนี้ เป็นของแท้ทั้งนั้น ไม่แท้ไม่มี.
Đức Phật đã biết và thấy các sắc pháp này, phân loại chúng theo đối tượng mong muốn và không mong muốn, theo những dấu vết để lại trong việc thấy, nghe, hiểu và nhận biết. Qua nhiều tên gọi, giai đoạn, và cách tiếp cận khác nhau, như việc sắc pháp nào dựa vào bốn đại, có màu sắc và ánh sáng, có thể thấy và chạm vào, là sắc pháp xanh, vàng, sắc pháp đó là sắc xứ. Tất cả những điều này đều là chân lý, không phải là hư cấu.
แม้ในสัททารมณ์เป็นต้นที่มาปรากฏ แม้ในโสตทวารเป็นต้นก็นัยนี้.
Ngay cả đối với các âm thanh và đối tượng xuất hiện qua thính giác cũng được phân loại tương tự.
สมจริงดังคำที่พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสไว้ว่า
Như Đức Phật đã nói:
ภิกษุทั้งหลาย อารมณ์ใดอันชาวโลกพร้อมด้วยเทวโลก ฯลฯ อันหมู่สัตว์พร้อมด้วยเทวดาและมนุษย์เห็นแล้ว ได้ฟังแล้ว ทราบแล้ว รู้แจ้งแล้ว ถึงแล้ว แสวงหาแล้ว พิจารณาแล้ว ย่อมรู้อารมณ์นั้น เรารู้ยิ่งอารมณ์นั้นแล้วด้วยใจ อารมณ์นั้น ตถาคตรู้แจ้งแล้ว อารมณ์นั้นปรากฏแก่ตถาคตแล้ว.
“Này các tỳ-kheo, bất cứ đối tượng nào mà chúng sanh trong thế giới cùng với cõi trời đã thấy, đã nghe, đã hiểu, đã nhận biết, đã tiếp cận, đã tìm kiếm và đã suy xét, chúng tôi đã biết đối tượng đó rõ hơn qua tâm trí. Đối tượng đó đã rõ ràng với Như Lai.”
ชื่อว่า ตถาคต เพราะทรงเห็นอารมณ์ที่แท้จริงด้วยประการฉะนี้.
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã thấy rõ các đối tượng chân thật theo cách này.
พึงทราบการเกิดแห่งบทว่า ตถาคต (ผู้ทรงเห็นอารมณ์ที่แท้จริง)
Hãy hiểu nguồn gốc của từ “Tathāgata” (người đã thấy các đối tượng chân thật).
ชื่อว่า ตถาคต เพราะมีพระวาจาที่แท้จริง เป็นอย่างไร?
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì có lời nói chân thật như thế nào?
ราตรีใด พระผู้มีพระภาคเจ้าประทับนั่งอปราชิตบัลลังก์ ณ โพธิมัณฑสถาน ทรงย่ำยีกระหม่อมของมารทั้ง ๓ ตรัสรู้ยิ่งเองซึ่งพระอนุตตรสัมมาสัมโพธิญาณ และราตรีใดเสด็จปรินิพพานด้วยอนุปาทิเสสนิพพานธาตุ ระหว่างต้นสาละทั้งคู่ ในระหว่างราตรีนั้น ในเวลาที่พระองค์มีพรรษาประมาณ ๔๕ พรรษา
Vào đêm mà Đức Phật ngồi trên ngai Bất Bại tại cội Bồ Đề, đã chinh phục ba vị Ma Vương, và tự mình đạt đến trí tuệ vô thượng giác ngộ. Cũng vào đêm mà Ngài nhập Niết Bàn vô dư y giữa hai cây sala, khi Ngài đã trải qua khoảng 45 năm thuyết pháp.
พระผู้มีพระภาคเจ้าตรัสพุทธพจน์อันใด ในปฐมโพธิกาลบ้าง มัชฌิมโพธิกาลบ้าง ปัจฉิมโพธิกาลบ้าง คือ สุตตะ เคยยะ ฯลฯ เวทัลละ.
Lời dạy nào mà Đức Phật đã tuyên bố trong các thời kỳ đầu, giữa, và cuối của sự giác ngộ, bao gồm Sutta, Geya, v.v.
พระพุทธพจน์ทั้งหมดนั้น ใครๆ ตำหนิไม่ได้ ทั้งโดยอรรถและโดยพยัญชนะ ไม่ขาดไม่เกิน บริบูรณ์ด้วยอาการทั้งปวง เป็นเครื่องย่ำยีราคะ
Tất cả các lời dạy của Đức Phật không ai có thể chỉ trích, dù về ý nghĩa hay ngữ pháp. Chúng không thiếu, không thừa, hoàn hảo trong mọi phương diện và là phương tiện để tiêu diệt dục vọng.
ในพระพุทธพจน์นั้นไม่มีความผิดพลาดแม้เพียงปลายขนทราย.
Trong những lời dạy của Ngài, không có bất kỳ sai lầm nào, dù chỉ nhỏ như đầu sợi tóc.
พระพุทธพจน์ทั้งหมดนั้นเหมือนประทับไว้ด้วยตราอันเดียวกัน เหมือนตวงด้วยทะนานเดียวกัน และเหมือนชั่งด้วยตาชั่งอันเดียวกัน จึงเป็นของแท้แน่นอนทั้งนั้น ไม่มีที่ไม่แท้.
Tất cả các lời dạy của Đức Phật giống như được đóng dấu bằng cùng một dấu ấn, đo lường bằng cùng một dụng cụ, và cân bằng cùng một cái cân, đều là chân lý tuyệt đối, không có gì là giả dối.
ด้วยเหตุนั้น พระองค์จึงตรัสว่า
Vì lý do đó, Ngài đã nói:
ดูก่อนจุนทะ ตถาคตตรัสรู้ยิ่งเองซึ่งอนุตตรสัมมาสัมโพธิญาณในราตรีใด และปรินิพพานด้วยอนุปาทิเสสนิพพานธาตุในราตรีใด ระหว่างราตรีนั้น ได้ภาษิต ได้กล่าว ชี้แจงคำพูดอันใด อันนั้นเป็นของแท้อย่างเดียว ไม่กลายเป็นอย่างอื่น
“Này Chunda, vào đêm mà Như Lai tự mình giác ngộ Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, và vào đêm mà Ngài nhập Niết Bàn vô dư y, mọi lời Ngài đã nói trong khoảng thời gian giữa hai đêm đó đều là chân lý, không thay đổi.”
เพราะฉะนั้นจึงเรียกว่า ตถาคต.
Do đó, Ngài được gọi là “Tathāgata.”
จริงอยู่ คตศัพท์ ในบทว่า ตถาคโต นี้ มีคทเป็นอรรถ.
Thật vậy, từ “kata” trong câu “Tathāgata” có ý nghĩa là “đi.”
ชื่อว่า ตถาคต เพราะมีพระวาจาที่แท้จริง ด้วยประการอย่างนี้.
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì Ngài có lời nói chân thật theo cách này.
อีกอย่างหนึ่ง การพูด อธิบายว่า การกล่าว ชื่อว่า อาคทะ. การตรัสของพระองค์เป็นจริง ไม่วิปริต
Ngoài ra, từ “agata” có nghĩa là nói hay giải thích. Lời của Ngài là sự thật, không sai lệch.
เพราะเหตุนั้น จึงชื่อว่า ตถาคต เพราะแปลง ท เป็น ต.
Do đó, Ngài được gọi là “Tathāgata,” với sự biến đổi từ “Da” thành “Ta.”
พึงทราบการเชื่อมบทในอรรถนั้น ด้วยประการฉะนี้แล.
Hãy hiểu sự liên kết của từ này trong ngữ nghĩa theo cách này.
ชื่อว่า ตถาคต เพราะเป็นผู้มีปกติกระทำอย่างที่ตรัสนั้นเป็นอย่างไร?
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì Ngài có thói quen thực hiện những gì đã nói như thế nào?
เพราะว่า พระกายของพระผู้มีพระภาคเจ้าย่อมอนุโลมแก่พระวาจา แม้พระวาจาก็อนุโลมแก่พระกาย เพราะเหตุนั้น พระองค์ตรัสอย่างใดก็ทรงกระทำอย่างนั้น และทรงกระทำอย่างใดก็ตรัสอย่างนั้น.
Bởi vì thân thể của Đức Phật luôn phù hợp với lời nói của Ngài, và lời nói cũng phù hợp với thân thể. Vì lý do đó, những gì Ngài nói thì Ngài cũng thực hiện như vậy, và những gì Ngài thực hiện thì Ngài cũng nói như vậy.
ก็พระวาจาของพระองค์ผู้เป็นอย่างนั้นตรัสอย่างใด แม้พระกายก็ไปอย่างนั้น. อธิบายว่า ดำเนินไปอย่างนั้น.
Do đó, lời của Ngài, người như vậy, nói như thế nào, thì thân thể Ngài cũng đi theo như vậy. Điều này có nghĩa là Ngài đã thực hiện theo cách đó.
อนึ่ง พระกายทรงกระทำอย่างใด แม้พระวาจาก็ตรัสอย่างนั้น เพราะเหตุนั้น จึงชื่อว่า ตถาคต.
Hơn nữa, thân thể của Ngài làm điều gì, thì lời nói cũng như vậy. Vì lý do đó, Ngài được gọi là “Tathāgata.”
ด้วยเหตุนั้นนั่นแล พระผู้มีพระภาคเจ้าจึงตรัสว่า ภิกษุทั้งหลาย ตถาคตพูดอย่างใด กระทำอย่างนั้น กระทำอย่างใดก็พูดอย่างนั้น เพราะฉะนั้น จึงเรียกว่า ตถาคต.
Vì lý do đó, Đức Phật đã nói rằng: “Này các tỳ-kheo, Tathāgata nói như thế nào, thì làm như vậy, làm như thế nào thì cũng nói như vậy.” Do đó, Ngài được gọi là “Tathāgata.”
ชื่อว่า ตถาคต เพราะเป็นผู้มีปกติกระทำอย่างที่ตรัสนั้น ด้วยประการฉะนี้.
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì Ngài có thói quen thực hiện những gì đã nói theo cách này.
ชื่อว่า ตถาคต เพราะอรรถครอบงำได้เป็นอย่างไร?
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì có khả năng chi phối như thế nào?
เพราะพระองค์ทรงครอบงำสัตว์ทั้งปวงในโลกธาตุหาประมาณมิได้ เบื้องบนถึงภวัคคพรหม เบื้องต่ำถึงอเวจีมหานรก เบื้องขวางกำหนดที่สุดรอบๆ ด้วยศีลบ้าง สมาธิบ้าง ปัญญาบ้าง วิมุตติบ้าง
Bởi vì Ngài có khả năng chi phối tất cả chúng sinh trong thế giới vô biên, từ cõi trời Phạm thiên ở trên cho đến địa ngục A-tỳ ở dưới, không có giới hạn nào cho đến khi đạt đến cực điểm, với giới, định, tuệ và giải thoát.
พระองค์ไม่มีการชั่งหรือการนับ พระองค์ชั่งไม่ได้ นับไม่ได้ เป็นผู้ยอดเยี่ยมเป็นพระราชาแห่งพระราชา เป็นเทพแห่งเทพ เป็นสักกะยอดแห่งเหล่าสักกะ เป็นพรหมยอดแห่งเหล่าพรหม
Ngài không thể bị đo lường hay đếm được. Ngài là vị vĩ đại nhất, là vua của các vị vua, là thần của các vị thần, là Sakka vĩ đại nhất trong các vị Sakka, và là Brahma vĩ đại nhất trong các vị Brahma.
ด้วยเหตุนั้น พระองค์จึงตรัสว่า ภิกษุทั้งหลาย ตถาคตเป็นผู้ครอบงำหมู่สัตว์ในโลก พร้อมด้วยเทวโลก ฯลฯ พร้อมด้วยเทวดาและมนุษย์ อันใครๆ ครอบงำมิได้
Vì lý do đó, Ngài đã nói: “Này các tỳ-kheo, Tathāgata là người chi phối chúng sinh trong thế giới, cùng với cõi trời, và không ai có thể chi phối Ngài.”
เป็นผู้เห็นโดยแท้ ทำให้ผู้อื่นอยู่ในอำนาจ เพราะฉะนั้น จึงเรียกว่า ตถาคต.
Ngài là người thấy rõ ràng và có khả năng làm cho người khác nằm trong quyền lực của Ngài. Vì lý do đó, Ngài được gọi là “Tathāgata.”
พึงทราบบทสนธิ ในคำว่า ตถาคโต นั้นอย่างนี้ :-
Hãy hiểu sự liên kết trong từ “Tathāgata” như thế này:
การตรัส (พึงเห็น) เหมือนยาอันประเสริฐ.
Lời nói (nên được nhìn nhận) giống như một loại thuốc quý.
ก็การตรัสนั้นคืออะไร? คือความงดงามแห่งเทศนา และความพอกพูนขึ้นแห่งบุญ.
Vậy lời nói đó là gì? Đó là sự tuyệt vời của bài thuyết pháp và sự gia tăng công đức.
เพราะเหตุนั้นนั่นแล พระองค์จึงทรงครอบงำคนผู้เป็นปรัปปวาททั้งหมด และสัตวโลกพร้อมด้วยเทวโลก เหมือนหมอผู้มีอำนาจมากครอบงำงูทั้งหลายด้วยยาทิพย์ ฉะนั้น.
Vì lý do đó, Ngài có thể chi phối tất cả chúng sinh và cõi trời, giống như một vị thầy thuốc quyền năng kiểm soát tất cả rắn bằng loại thuốc thần kỳ.
ดังนั้น พระองค์มีการตรัสคือความงดงามแห่งเทศนา และความพอกพูนขึ้นแห่งบุญ อันเป็นจริง ไม่วิปริต เพราะทรงครอบงำสัตวโลกได้ เพราะเหตุนั้น
Vì vậy, lời nói của Ngài thể hiện vẻ đẹp của bài thuyết pháp và sự gia tăng công đức, đó là chân lý, không sai lệch, vì Ngài có thể chi phối chúng sinh.
พึงทราบว่า ตถาคต เพราะแปลง ท. อักษร เป็น ต. อักษร.
Hãy hiểu rằng Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã chuyển đổi chữ “Ta” thành chữ “Tha.”
ชื่อว่า ตถาคต เพราะอรรถว่าทรงครอบงำด้วยประการฉะนี้.
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì có khả năng chi phối theo cách này.
อีกอย่างหนึ่ง ชื่อว่า ตถาคต เพราะเสด็จไปด้วยความจริง.
Ngoài ra, Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã đi đến sự thật.
เพราะทรงถึงซึ่งความจริง ดังนี้ก็มี. อธิบายว่า ตรัสรู้ ทรงล่วงแล้ว ทรงบรรลุ ทรงดำเนินไป.
Vì Ngài đã đạt được sự thật, điều này cũng có. Giải thích rằng: giác ngộ, vượt qua, đạt được và đi đến.
ในบรรดาคำเหล่านั้น ชื่อว่า ตถาคต เพราะเสด็จไป คือตรัสรู้โลกทั้งสิ้นด้วยความจริง คือตีรณปริญญา.
Trong những lời đó, Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã đi đến, tức là giác ngộ toàn bộ thế giới với sự thật, tức là trí tuệ hoàn hảo.
ชื่อว่า ตถาคต เพราะเสด็จไป คือทรงล่วงโลกสมุทัยด้วยความจริง คือปหานปริญญา.
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã đi đến, tức là Ngài đã vượt qua khổ đế bằng sự thật, tức là trí tuệ về sự từ bỏ.
ชื่อว่า ตถาคต เพราะเสด็จไป คือบรรลุการดับสนิทแห่งโลกด้วยความจริง คือสัจฉิกิริยา.
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã đi đến, tức là đã đạt được sự diệt độ hoàn toàn của thế giới bằng sự thật, tức là hành động chân lý.
ชื่อว่า ตถาคต เพราะเสด็จไปคือดำเนินไปสู่ความจริง คือปฏิปทาอันยังสัตว์ให้ถึงความดับโลก.
Ngài được gọi là “Tathāgata” vì đã đi đến, tức là tiến tới sự thật, tức là con đường đưa chúng sinh đến sự diệt độ.
ด้วยเหตุนั้น จึงตรัสว่า ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย โลกอันตถาคตตรัสรู้ยิ่งแล้ว ตถาคตไม่ประกอบแล้วในโลก
Vì lý do đó, Ngài đã nói: “Này các tỳ-kheo, thế giới mà Tathāgata đã giác ngộ thì Tathāgata không còn hiện hữu trong thế giới.”
ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย โลกสมุทัย ตถาคตตรัสรู้ยิ่งแล้ว โลกสมุทัยอันตถาคต ละได้แล้ว
“Này các tỳ-kheo, thế giới khổ đế mà Tathāgata đã giác ngộ, thì Tathāgata đã từ bỏ thế giới khổ đế đó.”
ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย โลกนิโรธอันตถาคตตรัสรู้ยิ่งแล้ว โลกนิโรธอันตถาคตกระทำให้แจ้งแล้ว
“Này các tỳ-kheo, thế giới Niết Bàn mà Tathāgata đã giác ngộ, thì Tathāgata đã làm rõ ràng thế giới Niết Bàn đó.”
ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย โลกนิโรธคามินีปฏิปทาอันตถาคตตรัสรู้ยิ่งแล้ว เจริญแล้ว
“Này các tỳ-kheo, con đường đưa đến Niết Bàn mà Tathāgata đã giác ngộ và phát triển.”
ดูก่อนภิกษุทั้งหลาย สัจจะใดแห่งโลก พร้อมทั้งเทวโลก ฯลฯ สัจจะทั้งหมดอันตถาคตตรัสรู้ยิ่งแล้ว เพราะฉะนั้น จึงเรียกว่า ตถาคต.
“Này các tỳ-kheo, bất kỳ sự thật nào trong thế giới cùng với cõi trời, và tất cả những sự thật mà Tathāgata đã giác ngộ, vì lý do đó, Ngài được gọi là “Tathāgata.”
อรรถแห่งคำว่า ตถาคตนั้น บัณฑิตพึงทราบแม้ด้วยประการอย่างนี้.
Ý nghĩa của từ “Tathāgata” nên được hiểu bởi các bậc trí thức theo cách này.
แม้คำนี้ก็เป็นเพียงแนวทางในการแสดงความที่ตถาคตเป็นตถาคต.
Nguyên văn này chỉ là hướng dẫn để thể hiện rằng Tathāgata là Tathāgata.
พระตถาคตเท่านั้นจึงจะพรรณนาความที่ตถาคตเป็นตถาคตได้ ครบถ้วนทุกประการ.
Chỉ có Đức Tathāgata mới có thể mô tả đầy đủ về sự thật rằng Ngài là Tathāgata.
ก็ใน ๒ บทว่า อรหํ สมฺมาสมฺพุทโธ อันดับแรก พึงทราบว่า อรหํ ด้วยเหตุเหล่านี้
Trong hai câu “Araham” và “Sammāsambuddho”, trước tiên hãy hiểu rằng “Araham” có nghĩa là gì.
คือเพราะเป็นผู้ไกลข้าศึกคือกิเลส เพราะเป็นผู้หักกำกงแห่งสังสารจักรเสียได้ เพราะควรแก่สักการะมีปัจจัยเป็นต้น และเพราะไม่มีความลับในการทำชั่ว.
Đó là bởi vì Ngài đã thoát khỏi kẻ thù là dục vọng, đã phá vỡ vòng luân hồi, xứng đáng được tôn kính và không có điều gì bí mật trong việc làm ác.
ส่วนที่ชื่อว่าสัมมาสัมพุทธะ เพราะตรัสรู้ธรรมทั้งปวงโดยชอบและด้วยพระองค์เอง.
Còn “Sammāsambuddho” có nghĩa là Ngài đã giác ngộ tất cả các chân lý một cách đúng đắn và tự mình.
ความสังเขปในข้อนี้มีเท่านี้.
Tóm tắt về điểm này chỉ có vậy.
ทั้ง ๒ บทนี้ กล่าวไว้โดยพิสดารในการพรรณนาพุทธานุสสติ ในคัมภีร์วิสุทธิมรรคแล.
Hai câu này đã được trình bày chi tiết trong việc mô tả về niệm Đức Phật trong kinh Vissuddhimagga.
จบอรรถกถาสูตรที่ ๑
Kết thúc phần giải thích về câu thứ nhất.