81. ‘‘Appamattikā esā, bhikkhave, vuddhi yadidaṃ yasovuddhi. Etadaggaṃ, bhikkhave, vuddhīnaṃ yadidaṃ paññāvuddhi. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘paññāvuddhiyā vaddhissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Paṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, sự tăng trưởng này, tức là sự tăng trưởng danh tiếng, là điều nhỏ nhoi. Sự tăng trưởng cao nhất, này các Tỳ-kheo, là sự tăng trưởng trí tuệ. Do vậy, này các Tỳ-kheo, các ông hãy học như sau: ‘Chúng tôi sẽ tăng trưởng trí tuệ.’ Như vậy, này các Tỳ-kheo, các ông cần phải học.”
82. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, pamādo. Pamādo, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Dutiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự buông lung. Sự buông lung, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
83. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, appamādo. Appamādo, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Tatiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự không buông lung. Sự không buông lung, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
84. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, kosajjaṃ. Kosajjaṃ, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Catutthaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự lười biếng. Sự lười biếng, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
85. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, vīriyārambho. Vīriyārambho, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Pañcamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự tinh tấn. Sự tinh tấn, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
86. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, mahicchatā. Mahicchatā, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như lòng tham cầu nhiều. Lòng tham cầu nhiều, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
87. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, appicchatā. Appicchatā, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Sattamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như lòng ít ham muốn. Lòng ít ham muốn, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
88. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekdhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, asantuṭṭhitā. Asantuṭṭhitā, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự không biết đủ. Sự không biết đủ, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
89. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, santuṭṭhitā. Santuṭṭhitā, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Navamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự biết đủ. Sự biết đủ, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
90. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, ayoniso manasikāro. Ayonisomanasikāro , bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Dasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự suy tư không đúng cách. Sự suy tư không đúng cách, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
91. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, yoniso manasikāro. Yonisomanasikāro, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Ekādasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự suy tư đúng cách. Sự suy tư đúng cách, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
92. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, asampajaññaṃ. Asampajaññaṃ, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Dvādasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự thiếu tỉnh giác. Sự thiếu tỉnh giác, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
93. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, sampajaññaṃ. Sampajaññaṃ, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Terasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự tỉnh giác. Sự tỉnh giác, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
94. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, pāpamittatā. Pāpamittatā, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Cuddasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự kết giao với bạn ác. Sự kết giao với bạn ác, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
95. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, kalyāṇamittatā. Kalyāṇamittatā, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Pannarasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự kết giao với bạn lành. Sự kết giao với bạn lành, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
96. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, anuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogo, bhikkhave, akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Soḷasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự thực hành các pháp bất thiện và không thực hành các pháp thiện. Sự thực hành các pháp bất thiện và không thực hành các pháp thiện, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”
97. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, anuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogo, bhikkhave, kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Sattarasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự thực hành các pháp thiện và không thực hành các pháp bất thiện. Sự thực hành các pháp thiện và không thực hành các pháp bất thiện, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”
Pamādādivaggo navamo.
Phẩm Buông Lung là phẩm thứ chín.