71. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, kalyāṇamittatā. Kalyāṇamittassa, bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Paṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như sự thân cận bạn lành. Này các Tỳ-kheo, với người có bạn lành, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
72. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, anuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogā, bhikkhave, akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogā kusalānaṃ dhammānaṃ anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Dutiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như sự thực hành theo các pháp bất thiện và không thực hành theo các pháp thiện. Này các Tỳ-kheo, khi thực hành theo các pháp bất thiện và không thực hành theo các pháp thiện, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
73. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, anuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogā, bhikkhave, kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogā akusalānaṃ dhammānaṃ anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Tatiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như sự thực hành theo các pháp thiện và không thực hành theo các pháp bất thiện. Này các Tỳ-kheo, khi thực hành theo các pháp thiện và không thực hành theo các pháp bất thiện, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
74. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā bojjhaṅgā nuppajjanti uppannā vā bojjhaṅgā na bhāvanāpāripūriṃ gacchanti yathayidaṃ, bhikkhave, ayonisomanasikāro. Ayoniso, bhikkhave, manasi karoto anuppannā ceva bojjhaṅgā nuppajjanti uppannā ca bojjhaṅgā na bhāvanāpāripūriṃ gacchantī’’ti. Catutthaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các giác chi chưa sinh không thể sinh khởi, và các giác chi đã sinh không thể đạt đến viên mãn trong sự tu tập, như sự suy tư không đúng cách. Này các Tỳ-kheo, với người suy tư không đúng cách, các giác chi chưa sinh sẽ không sinh khởi, và các giác chi đã sinh sẽ không đạt đến viên mãn trong sự tu tập.”
75. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā bojjhaṅgā uppajjanti uppannā vā bojjhaṅgā bhāvanāpāripūriṃ gacchanti yathayidaṃ, bhikkhave, yonisomanasikāro . Yoniso , bhikkhave, manasi karoto anuppannā ceva bojjhaṅgā uppajjanti uppannā ca bojjhaṅgā bhāvanāpāripūriṃ gacchantī’’ti. Pañcamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các giác chi chưa sinh có thể sinh khởi, và các giác chi đã sinh đạt đến viên mãn trong sự tu tập, như sự suy tư đúng cách. Này các Tỳ-kheo, với người suy tư đúng cách, các giác chi chưa sinh sẽ sinh khởi, và các giác chi đã sinh sẽ đạt đến viên mãn trong sự tu tập.”
76. ‘‘Appamattikā esā, bhikkhave, parihāni yadidaṃ ñātiparihāni. Etaṃ patikiṭṭhaṃ, bhikkhave, parihānīnaṃ yadidaṃ paññāparihānī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, sự suy giảm này, tức là sự suy giảm do mất mát thân quyến, là điều nhỏ nhoi. Sự suy giảm lớn nhất, này các Tỳ-kheo, là sự suy giảm trí tuệ.”
77. ‘‘Appamattikā esā, bhikkhave, vuddhi yadidaṃ ñātivuddhi. Etadaggaṃ, bhikkhave, vuddhīnaṃ yadidaṃ paññāvuddhi. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘paññāvuddhiyā vaddhissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave , sikkhitabba’’nti. Sattamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, sự tăng trưởng này, tức là sự tăng trưởng thân quyến, là điều nhỏ nhoi. Sự tăng trưởng cao nhất, này các Tỳ-kheo, là sự tăng trưởng trí tuệ. Do vậy, này các Tỳ-kheo, các ông hãy học như sau: ‘Chúng tôi sẽ tăng trưởng trí tuệ.’ Như vậy, này các Tỳ-kheo, các ông cần phải học.”
78. ‘‘Appamattikā esā, bhikkhave, parihāni yadidaṃ bhogaparihāni. Etaṃ patikiṭṭhaṃ, bhikkhave, parihānīnaṃ yadidaṃ paññāparihānī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, sự suy giảm này, tức là sự suy giảm tài sản, là điều nhỏ nhoi. Sự suy giảm lớn nhất, này các Tỳ-kheo, là sự suy giảm trí tuệ.”
79. ‘‘Appamattikā esā, bhikkhave, vuddhi yadidaṃ bhogavuddhi. Etadaggaṃ, bhikkhave, vuddhīnaṃ yadidaṃ paññāvuddhi. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – ‘paññāvuddhiyā vaddhissāmā’ti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabba’’nti. Navamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, sự tăng trưởng này, tức là sự tăng trưởng tài sản, là điều nhỏ nhoi. Sự tăng trưởng cao nhất, này các Tỳ-kheo, là sự tăng trưởng trí tuệ. Do vậy, này các Tỳ-kheo, các ông hãy học như sau: ‘Chúng tôi sẽ tăng trưởng trí tuệ.’ Như vậy, này các Tỳ-kheo, các ông cần phải học.”
80. ‘‘Appamattikā esā, bhikkhave, parihāni yadidaṃ yasoparihāni. Etaṃ patikiṭṭhaṃ, bhikkhave, parihānīnaṃ yadidaṃ paññāparihānī’’ti. Dasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, sự suy giảm này, tức là sự suy giảm danh tiếng, là điều nhỏ nhoi. Sự suy giảm lớn nhất, này các Tỳ-kheo, là sự suy giảm trí tuệ.”
Kalyāṇamittādivaggo aṭṭhamo.
Phẩm Bạn Lành là phẩm thứ tám.