61. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, vīriyārambho [viriyārambho (sī. syā. kaṃ. pī.)]. Āraddhavīriyassa, bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Paṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như sự tinh tấn. Này các Tỳ-kheo, với người đã khởi lên tinh tấn, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
62. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, mahicchatā. Mahicchassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Dutiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như lòng tham cầu nhiều. Này các Tỳ-kheo, với người có lòng tham cầu nhiều, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
63. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, appicchatā. Appicchassa, bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Tatiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như lòng ít ham muốn. Này các Tỳ-kheo, với người có lòng ít ham muốn, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
64. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, asantuṭṭhitā. Asantuṭṭhassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Catutthaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như sự không biết đủ. Này các Tỳ-kheo, với người không biết đủ, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
65. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, santuṭṭhitā. Santuṭṭhassa, bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Pañcamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như sự biết đủ. Này các Tỳ-kheo, với người biết đủ, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
66. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, ayonisomanasikāro. Ayoniso, bhikkhave, manasi karoto anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như sự suy tư không đúng cách. Này các Tỳ-kheo, với người suy tư không đúng cách, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
67. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, yonisomanasikāro. Yoniso, bhikkhave, manasi karoto anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Sattamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như sự suy tư đúng cách. Này các Tỳ-kheo, với người suy tư đúng cách, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
68. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, asampajaññaṃ. Asampajānassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như sự thiếu tỉnh giác. Này các Tỳ-kheo, với người thiếu tỉnh giác, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
69. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, sampajaññaṃ. Sampajānassa, bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Navamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như sự tỉnh giác. Này các Tỳ-kheo, với người tỉnh giác, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
70. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, pāpamittatā. Pāpamittassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Dasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như sự kết giao với bạn ác. Này các Tỳ-kheo, với người kết giao với bạn ác, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
Vīriyārambhādivaggo sattamo.
Phẩm Bắt Đầu Với Tinh Tấn là phẩm thứ bảy.