51. ‘‘Pabhassaramidaṃ , bhikkhave, cittaṃ. Tañca kho āgantukehi upakkilesehi upakkiliṭṭhaṃ. Taṃ assutavā puthujjano yathābhūtaṃ nappajānāti. Tasmā ‘assutavato puthujjanassa cittabhāvanā natthī’ti vadāmī’’ti. Paṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, tâm này vốn sáng chói. Nhưng nó bị ô nhiễm bởi các cấu uế bên ngoài. Người phàm phu không học hỏi, không hiểu rõ sự thật như nó là. Do vậy, Thầy nói rằng: ‘Người phàm phu không học hỏi không có sự tu tập tâm.’”
52. ‘‘Pabhassaramidaṃ , bhikkhave, cittaṃ. Tañca kho āgantukehi upakkilesehi vippamuttaṃ. Taṃ sutavā ariyasāvako yathābhūtaṃ pajānāti. Tasmā ‘sutavato ariyasāvakassa cittabhāvanā atthī’ti vadāmī’’ti. Dutiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, tâm này vốn sáng chói. Và nó được giải thoát khỏi các cấu uế bên ngoài. Người đệ tử bậc Thánh có học hỏi hiểu rõ sự thật như nó là. Do vậy, Thầy nói rằng: ‘Người đệ tử bậc Thánh có học hỏi có sự tu tập tâm.’”
53. ‘‘Accharāsaṅghātamattampi ce, bhikkhave, bhikkhu mettācittaṃ [mettaṃ cittaṃ (sī.), mettacittaṃ (syā. kaṃ. pī. ka.)] āsevati; ayaṃ vuccati, bhikkhave – ‘bhikkhu arittajjhāno viharati satthusāsanakaro ovādapatikaro, amoghaṃ raṭṭhapiṇḍaṃ bhuñjati’. Ko pana vādo ye naṃ bahulīkarontī’’ti! Tatiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, nếu một Tỳ-kheo chỉ tu tập tâm từ dù chỉ trong khoảng khảy móng tay, vị ấy được gọi là: ‘Vị Tỳ-kheo không xa rời thiền định, sống đúng với lời dạy của Thế Tôn, làm theo lời khuyên dạy, và không uổng phí vật thực của quốc độ.’ Huống gì là những ai thường xuyên phát triển tâm từ!”
54. ‘‘Accharāsaṅghātamattampi ce, bhikkhave, bhikkhu mettācittaṃ bhāveti; ayaṃ vuccati, bhikkhave – ‘bhikkhu arittajjhāno viharati satthusāsanakaro ovādapatikaro, amoghaṃ raṭṭhapiṇḍaṃ bhuñjati’. Ko pana vādo ye naṃ bahulīkarontī’’ti! Catutthaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, nếu một Tỳ-kheo chỉ phát triển tâm từ dù chỉ trong khoảng khảy móng tay, vị ấy được gọi là: ‘Vị Tỳ-kheo không xa rời thiền định, sống đúng với lời dạy của Thế Tôn, làm theo lời khuyên dạy, và không uổng phí vật thực của quốc độ.’ Huống gì là những ai thường xuyên phát triển tâm từ!”
55. ‘‘Accharāsaṅghātamattampi ce, bhikkhave, bhikkhu mettācittaṃ manasi karoti; ayaṃ vuccati, bhikkhave – ‘bhikkhu arittajjhāno viharati satthusāsanakaro ovādapatikaro amoghaṃ raṭṭhapiṇḍaṃ bhuñjati’. Ko pana vādo ye naṃ bahulīkarontī’’ti! Pañcamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, nếu một Tỳ-kheo chỉ đặt tâm vào tâm từ dù chỉ trong khoảng khảy móng tay, vị ấy được gọi là: ‘Vị Tỳ-kheo không xa rời thiền định, sống đúng với lời dạy của Thế Tôn, làm theo lời khuyên dạy, và không uổng phí vật thực của quốc độ.’ Huống gì là những ai thường xuyên phát triển tâm từ!”
56. ‘‘Ye keci, bhikkhave, dhammā akusalā akusalabhāgiyā akusalapakkhikā, sabbe te manopubbaṅgamā. Mano tesaṃ dhammānaṃ paṭhamaṃ uppajjati, anvadeva akusalā dhammā’’ti. Chaṭṭhaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, bất kỳ pháp nào bất thiện, thuộc về bất thiện, có khuynh hướng bất thiện, tất cả đều có ý dẫn đầu. Ý là pháp đầu tiên khởi lên, rồi theo đó các pháp bất thiện phát sinh.”
57. ‘‘Ye keci, bhikkhave, dhammā kusalā kusalabhāgiyā kusalapakkhikā, sabbe te manopubbaṅgamā. Mano tesaṃ dhammānaṃ paṭhamaṃ uppajjati, anvadeva kusalā dhammā’’ti. Sattamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, bất kỳ pháp nào thiện, thuộc về thiện, có khuynh hướng thiện, tất cả đều có ý dẫn đầu. Ý là pháp đầu tiên khởi lên, rồi theo đó các pháp thiện phát sinh.”
58. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, pamādo. Pamattassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như sự buông lung. Này các Tỳ-kheo, với người buông lung, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
59. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, appamādo. Appamattassa, bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti. Navamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh bị suy giảm, như sự không buông lung. Này các Tỳ-kheo, với người không buông lung, các pháp thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
60. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, kosajjaṃ. Kusītassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti. Dasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh có thể sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh bị suy giảm, như sự lười biếng. Này các Tỳ-kheo, với người lười biếng, các pháp bất thiện chưa sinh sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh sẽ suy giảm.”
Accharāsaṅghātavaggo chaṭṭho.
Phẩm Một Khảy Móng Tay là phẩm thứ sáu.