31. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ adantaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, adantaṃ mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Paṭhamaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi không được chế ngự thì dẫn đến tổn hại lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, không được chế ngự thì dẫn đến tổn hại lớn.”
32. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ dantaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, dantaṃ mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Dutiyaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi được chế ngự thì dẫn đến lợi ích lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, được chế ngự thì dẫn đến lợi ích lớn.”
33. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ aguttaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, aguttaṃ mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Tatiyaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi không được phòng hộ thì dẫn đến tổn hại lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, không được phòng hộ thì dẫn đến tổn hại lớn.”
34. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ guttaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, guttaṃ mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Catutthaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi được phòng hộ thì dẫn đến lợi ích lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, được phòng hộ thì dẫn đến lợi ích lớn.”
35. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ arakkhitaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, arakkhitaṃ mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Pañcamaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi không được bảo vệ thì dẫn đến tổn hại lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, không được bảo vệ thì dẫn đến tổn hại lớn.”
36. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ rakkhitaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, rakkhitaṃ mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Chaṭṭhaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi được bảo vệ thì dẫn đến lợi ích lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, được bảo vệ thì dẫn đến lợi ích lớn.”
37. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ asaṃvutaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, asaṃvutaṃ mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Sattamaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi không được thu thúc thì dẫn đến tổn hại lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, không được thu thúc thì dẫn đến tổn hại lớn.”
38. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ saṃvutaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, saṃvutaṃ mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Aṭṭhamaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi được thu thúc thì dẫn đến lợi ích lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, được thu thúc thì dẫn đến lợi ích lớn.”
39. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ adantaṃ aguttaṃ arakkhitaṃ asaṃvutaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ. Cittaṃ, bhikkhave, adantaṃ aguttaṃ arakkhitaṃ asaṃvutaṃ mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Navamaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi không được chế ngự, không được phòng hộ, không được bảo vệ, không được thu thúc thì dẫn đến tổn hại lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, không được chế ngự, không được phòng hộ, không được bảo vệ, không được thu thúc thì dẫn đến tổn hại lớn.”
40. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ dantaṃ guttaṃ rakkhitaṃ saṃvutaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, cittaṃ . Cittaṃ, bhikkhave, dantaṃ guttaṃ rakkhitaṃ saṃvutaṃ mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Dasamaṃ.
“Thầy không thấy pháp nào khác, này các Tỳ-kheo, mà khi được chế ngự, được phòng hộ, được bảo vệ, được thu thúc thì dẫn đến lợi ích lớn, giống như tâm này, này các Tỳ-kheo. Tâm, này các Tỳ-kheo, được chế ngự, được phòng hộ, được bảo vệ, được thu thúc thì dẫn đến lợi ích lớn.”
Adantavaggo catuttho.
Phẩm về sự không chế ngự là phẩm thứ tư.