600. ‘‘Amataṃ te, bhikkhave, na paribhuñjanti ye kāyagatāsatiṃ na paribhuñjanti. Amataṃ te, bhikkhave, paribhuñjanti ye kāyagatāsatiṃ paribhuñjantī’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai không thực hành niệm thân thì không hưởng được bất tử. Này các Tỳ-kheo, những ai thực hành niệm thân thì hưởng được bất tử.’’
601. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, aparibhuttaṃ yesaṃ kāyagatāsati aparibhuttā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, paribhuttaṃ yesaṃ kāyagatāsati paribhuttā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai chưa thực hành niệm thân thì bất tử chưa được hưởng. Này các Tỳ-kheo, những ai đã thực hành niệm thân thì bất tử đã được hưởng.’’
602. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, parihīnaṃ yesaṃ kāyagatāsati parihīnā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, aparihīnaṃ yesaṃ kāyagatāsati aparihīnā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai sao lãng niệm thân thì bất tử bị mất đi. Này các Tỳ-kheo, những ai không sao lãng niệm thân thì bất tử không bị mất đi.’’
603. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, viraddhaṃ yesaṃ kāyagatāsati viraddhā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, āraddhaṃ [aviraddhaṃ (ka.)] yesaṃ kāyagatāsati āraddhā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai từ bỏ niệm thân thì bất tử bị đánh mất. Này các Tỳ-kheo, những ai duy trì niệm thân thì bất tử được thực hành.’’
604. ‘‘Amataṃ te, bhikkhave, pamādiṃsu ye kāyagatāsatiṃ pamādiṃsu. Amataṃ te, bhikkhave, na pamādiṃsu ye kāyagatāsatiṃ na pamādiṃsu’’.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai buông lung trong niệm thân thì bất tử không được đạt đến. Này các Tỳ-kheo, những ai không buông lung trong niệm thân thì bất tử được đạt đến.’’
605. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, pamuṭṭhaṃ yesaṃ kāyagatāsati pamuṭṭhā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, appamuṭṭhaṃ yesaṃ kāyagatāsati appamuṭṭhā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai đánh mất niệm thân thì bất tử không còn hiện hữu. Này các Tỳ-kheo, những ai không đánh mất niệm thân thì bất tử hiện hữu.’’
606. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, anāsevitaṃ yesaṃ kāyagatāsati anāsevitā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, āsevitaṃ yesaṃ kāyagatāsati āsevitā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai không thực hành niệm thân thì bất tử không được kinh nghiệm. Này các Tỳ-kheo, những ai thực hành niệm thân thì bất tử được kinh nghiệm.’’
607. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, abhāvitaṃ yesaṃ kāyagatāsati abhāvitā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, bhāvitaṃ yesaṃ kāyagatāsati bhāvitā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai không tu tập niệm thân thì bất tử không được phát triển. Này các Tỳ-kheo, những ai tu tập niệm thân thì bất tử được phát triển.’’
608. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, abahulīkataṃ yesaṃ kāyagatāsati abahulīkatā . Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, bahulīkataṃ yesaṃ kāyagatāsati bahulīkatā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai không làm sung mãn niệm thân thì bất tử không được trọn vẹn. Này các Tỳ-kheo, những ai làm sung mãn niệm thân thì bất tử được trọn vẹn.’’
609. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, anabhiññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati anabhiññātā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, abhiññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati abhiññātā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai không chứng ngộ niệm thân thì bất tử không được chứng ngộ. Này các Tỳ-kheo, những ai chứng ngộ niệm thân thì bất tử được chứng ngộ.’’
610. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, apariññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati apariññātā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, pariññātaṃ yesaṃ kāyagatāsati pariññātā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai không hiểu rõ niệm thân thì bất tử không được hiểu rõ. Này các Tỳ-kheo, những ai hiểu rõ niệm thân thì bất tử được hiểu rõ.’’
611. ‘‘Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, asacchikataṃ yesaṃ kāyagatāsati asacchikatā. Amataṃ tesaṃ, bhikkhave, sacchikataṃ yesaṃ kāyagatāsati sacchikatā’’ti.
‘‘Này các Tỳ-kheo, những ai không thực chứng niệm thân thì bất tử không được thực chứng. Này các Tỳ-kheo, những ai thực chứng niệm thân thì bất tử được thực chứng.’’
(ekakanipātassa suttasahassaṃ samattaṃ.)
(Một ngàn bài kinh của chương Một pháp đã hoàn tất.)
(Idamavoca bhagavā. Attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandunti.)
(Bậc Thế Tôn đã nói như vậy. Các Tỳ-kheo hoan hỷ tán thán lời dạy của Bậc Thế Tôn.)
Amatavaggo vīsatimo.
Phẩm Bất Tử là phẩm thứ hai mươi.
Ekakanipātapāḷi niṭṭhitā.
Kinh Tập Một pháp đã hoàn tất.