Tăng Chi Bộ Kinh

Kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 20. Phẩm Thiền Định (Số 2)

382. ‘‘Accharāsaṅghātamattampi ce, bhikkhave, bhikkhu paṭhamaṃ jhānaṃ bhāveti, ayaṃ vuccati, bhikkhave – ‘bhikkhu arittajjhāno viharati, satthusāsanakaro ovādapatikaro, amoghaṃ raṭṭhapiṇḍaṃ bhuñjati’. Ko pana vādo ye naṃ bahulīkarontī’’ti!
“Này các Tỳ-kheo, nếu một vị Tỳ-kheo phát triển sơ thiền dù chỉ trong thời gian ngắn như một cái búng tay, vị ấy được gọi là Tỳ-kheo không rời bỏ thiền định, thực hành theo lời dạy của bậc Đạo Sư, tuân theo lời khuyên bảo, và không uổng phí thực phẩm do quốc độ cúng dường. Huống chi là những người thường xuyên thực hành điều này!”

383-389. ‘‘Accharāsaṅghātamattampi ce, bhikkhave, bhikkhu dutiyaṃ jhānaṃ bhāveti…pe… tatiyaṃ jhānaṃ bhāveti…pe… catutthaṃ jhānaṃ bhāveti…pe… mettaṃ cetovimuttiṃ bhāveti…pe… karuṇaṃ cetovimuttiṃ bhāveti…pe… muditaṃ cetovimuttiṃ bhāveti…pe… upekkhaṃ cetovimuttiṃ bhāveti…pe….
“Này các Tỳ-kheo, nếu một vị Tỳ-kheo phát triển nhị thiền dù chỉ trong thời gian ngắn như một cái búng tay… tam thiền… tứ thiền… giải thoát tâm qua từ bi… giải thoát tâm qua bi mẫn… giải thoát tâm qua hỷ… giải thoát tâm qua xả, vị ấy thực hành đúng đắn và đáng khen ngợi.”

390-393. Kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ; vedanāsu vedanānupassī viharati…pe… citte cittānupassī viharati…pe… dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.
“Vị ấy an trú, quán thân trong thân, với nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, loại bỏ tham ưu ở đời; quán thọ trong các cảm thọ… quán tâm trong các tâm… quán pháp trong các pháp, với nhiệt tâm, tỉnh giác, chánh niệm, loại bỏ tham ưu ở đời.”

394-397. Anuppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ anuppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati;
“Đối với việc ngăn chặn sự phát sinh của các pháp ác bất thiện chưa sanh, vị ấy khởi lên ý muốn, nỗ lực, phát khởi tinh tấn, chế ngự tâm và thực hành.”

uppannānaṃ pāpakānaṃ akusalānaṃ dhammānaṃ pahānāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.
“Đối với việc từ bỏ các pháp ác bất thiện đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn, nỗ lực, phát khởi tinh tấn, chế ngự tâm và thực hành.”

Anuppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ uppādāya chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati;
“Đối với việc làm phát sinh các pháp thiện chưa sanh, vị ấy khởi lên ý muốn, nỗ lực, phát khởi tinh tấn, chế ngự tâm và thực hành.”

uppannānaṃ kusalānaṃ dhammānaṃ ṭhitiyā asammosāya bhiyyobhāvāya vepullāya bhāvanāya pāripūriyā chandaṃ janeti vāyamati vīriyaṃ ārabhati cittaṃ paggaṇhāti padahati.
“Đối với việc duy trì, không suy giảm, tăng trưởng, phát triển, và hoàn thiện các pháp thiện đã sanh, vị ấy khởi lên ý muốn, nỗ lực, phát khởi tinh tấn, chế ngự tâm và thực hành.”

398-401. Chandasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti…
“Vị ấy tu tập thần túc được gắn liền với định, ý chí và các hành tạo nên sự nỗ lực…”

vīriyasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti…
“Vị ấy tu tập thần túc được gắn liền với định, tinh tấn và các hành tạo nên sự nỗ lực…”

cittasamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti…
“Vị ấy tu tập thần túc được gắn liền với định, tâm và các hành tạo nên sự nỗ lực…”

vīmaṃsāsamādhipadhānasaṅkhārasamannāgataṃ iddhipādaṃ bhāveti…
“Vị ấy tu tập thần túc được gắn liền với định, trí tuệ và các hành tạo nên sự nỗ lực.”

402-406. Saddhindriyaṃ bhāveti… vīriyindriyaṃ bhāveti… satindriyaṃ bhāveti… samādhindriyaṃ bhāveti… paññindriyaṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập tín căn… tu tập tinh tấn căn… tu tập niệm căn… tu tập định căn… tu tập tuệ căn.”

407-411. Saddhābalaṃ bhāveti… vīriyabalaṃ bhāveti… satibalaṃ bhāveti… samādhibalaṃ bhāveti… paññābalaṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập tín lực… tu tập tinh tấn lực… tu tập niệm lực… tu tập định lực… tu tập tuệ lực.”

412-418. Satisambojjhaṅgaṃ bhāveti… dhammavicayasambojjhaṅgaṃ bhāveti… vīriyasambojjhaṅgaṃ bhāveti… pītisambojjhaṅgaṃ bhāveti… passaddhisambojjhaṅgaṃ bhāveti… samādhisambojjhaṅgaṃ bhāveti… upekkhāsambojjhaṅgaṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập giác chi niệm… tu tập giác chi trạch pháp… tu tập giác chi tinh tấn… tu tập giác chi hỷ… tu tập giác chi khinh an… tu tập giác chi định… tu tập giác chi xả.”

419-426. Sammādiṭṭhiṃ bhāveti… sammāsaṅkappaṃ bhāveti… sammāvācaṃ bhāveti… sammākammantaṃ bhāveti… sammāājīvaṃ bhāveti… sammāvāyāmaṃ bhāveti… sammāsatiṃ bhāveti… sammāsamādhiṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập chánh kiến… tu tập chánh tư duy… tu tập chánh ngữ… tu tập chánh nghiệp… tu tập chánh mạng… tu tập chánh tinh tấn… tu tập chánh niệm… tu tập chánh định.”

427-434. [dī. ni. 2.173; ma. ni. 2.249; a. ni. 8.65] Ajjhattaṃ rūpasaññī bahiddhā rūpāni passati parittāni suvaṇṇadubbaṇṇāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là nhỏ bé, có màu sắc tốt đẹp hoặc không tốt đẹp. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

ajjhattaṃ rūpasaññī bahiddhā rūpāni passati appamāṇāni suvaṇṇadubbaṇṇāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là vô hạn, có màu sắc tốt đẹp hoặc không tốt đẹp. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati parittāni suvaṇṇadubbaṇṇāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về vô sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là nhỏ bé, có màu sắc tốt đẹp hoặc không tốt đẹp. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati appamāṇāni suvaṇṇadubbaṇṇāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về vô sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là vô hạn, có màu sắc tốt đẹp hoặc không tốt đẹp. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati nīlāni nīlavaṇṇāni nīlanidassanāni nīlanibhāsāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về vô sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là xanh, có màu xanh, giống xanh và ánh xanh. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati pītāni pītavaṇṇāni pītanidassanāni pītanibhāsāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về vô sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là vàng, có màu vàng, giống vàng và ánh vàng. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati lohitakāni lohitakavaṇṇāni lohitakanidassanāni lohitakanibhāsāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về vô sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là đỏ, có màu đỏ, giống đỏ và ánh đỏ. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati odātāni odātavaṇṇāni odātanidassanāni odātanibhāsāni. ‘Tāni abhibhuyya jānāmi passāmī’ti – evaṃsaññī hoti…
“Người có tri giác về vô sắc bên trong, nhìn thấy các sắc bên ngoài là trắng, có màu trắng, giống trắng và ánh trắng. Người ấy có tri giác rằng: ‘Ta vượt qua chúng và biết chúng, ta thấy chúng,’ và có tri giác như vậy.”

435-442. Rūpī rūpāni passati… ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati subhanteva adhimutto hoti… sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati… sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati… sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma natthi kiñcīti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati… sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati… sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati….
“Người có thân thấy các sắc… người có tri giác về vô sắc bên trong thấy các sắc bên ngoài và đạt đến sự chấp thuận đối với chúng như là đẹp… vượt qua tất cả các tri giác về sắc, sự chấm dứt tri giác về đối kháng (những tri giác về sự phản ứng hoặc đối kháng, các tri giác về sự phản ứng, các tri giác về sự đối kháng), sự từ bỏ chú tâm đến sự đa dạng, nhập vào và an trú trong vô biên không gian xứ… vượt qua vô biên không gian xứ, nhập vào và an trú trong vô biên thức xứ… vượt qua vô biên thức xứ, nhập vào và an trú trong vô sở hữu xứ… vượt qua vô sở hữu xứ, nhập vào và an trú trong phi tưởng phi phi tưởng xứ… vượt qua phi tưởng phi phi tưởng xứ, nhập vào và an trú trong sự diệt tận của tri giác và cảm thọ…”

HT. Thích Minh Châu dịch:
“Tự mình có sắc, thấy các sắc. Quán tưởng nội sắc là vô sắc, thấy các loại ngoại sắc … quán tưởng sắc là tịnh, chú tâm trên suy tưởng ấy … Vượt khỏi hoàn toàn sắc tưởng, diệt trừ các tưởng hữu đối, không suy tư đến các tưởng khác biệt, với suy tư: “Hư không là vô biên”, chứng và trú Không vô biên xứ … vượt khỏi hoàn toàn Không vô biên xứ, với suy tư: “Thức là vô biên”, chứng và trú Thức vô biên xứ … vượt khỏi hoàn toàn Thức vô biên xứ, với suy tư: “Không có vật gì”, chứng và trú Vô sở hữu xứ … vượt khỏi hoàn toàn Vô sở hữu xứ, chứng và trú Phi tưởng phi phi tưởng xứ….Vượt khỏi Phi tưởng phi phi tưởng xứ, chứng và trú Diệt thọ tưởng …”

Dịch lần 2 đoạn 435-442:
435-442. Rūpī rūpāni passati… ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati subhanteva adhimutto hoti…
“Người có thân thể thấy các sắc tướng… người có tri giác vô sắc bên trong thấy các sắc tướng bên ngoài và đạt đến sự gắn bó với chúng như là đẹp đẽ.”

sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Hoàn toàn vượt qua mọi tri giác về sắc, chấm dứt tri giác về đối kháng, không chú ý đến sự đa dạng, vị ấy nhập vào và an trú trong vô biên không gian xứ, với tri giác rằng ‘không gian là vô hạn.'”

sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Hoàn toàn vượt qua vô biên không gian xứ, vị ấy nhập vào và an trú trong vô biên thức xứ, với tri giác rằng ‘thức là vô hạn.'”

sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma natthi kiñcīti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Hoàn toàn vượt qua vô biên thức xứ, vị ấy nhập vào và an trú trong vô sở hữu xứ, với tri giác rằng ‘không có gì.'”

sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Hoàn toàn vượt qua vô sở hữu xứ, vị ấy nhập vào và an trú trong phi tưởng phi phi tưởng xứ.”

sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati….
“Hoàn toàn vượt qua phi tưởng phi phi tưởng xứ, vị ấy nhập vào và an trú trong sự diệt tận của tri giác và cảm thọ.”

Dịch lần 3 đoạn 435-442:
435-442. Rūpī rūpāni passati… ajjhattaṃ arūpasaññī bahiddhā rūpāni passati subhanteva adhimutto hoti…
“Người có tri giác về thân thấy các sắc tướng. Người có tri giác vô sắc bên trong, khi nhìn thấy các sắc tướng bên ngoài, có khuynh hướng cho rằng chúng là đẹp đẽ và bị hấp dẫn bởi vẻ đẹp ấy.”

sabbaso rūpasaññānaṃ samatikkamā paṭighasaññānaṃ atthaṅgamā nānattasaññānaṃ amanasikārā ananto ākāsoti ākāsānañcāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Người ấy hoàn toàn vượt qua mọi tri giác về sắc tướng, chấm dứt tri giác về đối kháng, từ bỏ việc chú ý đến sự đa dạng, và an trú trong cảnh giới vô biên không gian, với tri giác rằng ‘không gian là vô hạn.'”

sabbaso ākāsānañcāyatanaṃ samatikkamma anantaṃ viññāṇanti viññāṇañcāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Người ấy hoàn toàn vượt qua cảnh giới vô biên không gian, an trú trong cảnh giới vô biên thức, với tri giác rằng ‘thức là vô hạn.'”

sabbaso viññāṇañcāyatanaṃ samatikkamma natthi kiñcīti ākiñcaññāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Người ấy hoàn toàn vượt qua cảnh giới vô biên thức, an trú trong cảnh giới vô sở hữu, với tri giác rằng ‘không có gì tồn tại.'”

sabbaso ākiñcaññāyatanaṃ samatikkamma nevasaññānāsaññāyatanaṃ upasampajja viharati…
“Người ấy hoàn toàn vượt qua cảnh giới vô sở hữu, an trú trong cảnh giới phi tưởng phi phi tưởng, một trạng thái vi tế, nơi mà tri giác hầu như không hiện hữu, nhưng cũng không hoàn toàn không có.”

sabbaso nevasaññānāsaññāyatanaṃ samatikkamma saññāvedayitanirodhaṃ upasampajja viharati….
“Người ấy hoàn toàn vượt qua cảnh giới phi tưởng phi phi tưởng, an trú trong trạng thái diệt tận, nơi mà mọi tri giác và cảm thọ đều chấm dứt hoàn toàn.”

443-452. Pathavīkasiṇaṃ bhāveti… āpokasiṇaṃ bhāveti… tejokasiṇaṃ bhāveti… vāyokasiṇaṃ bhāveti… nīlakasiṇaṃ bhāveti… pītakasiṇaṃ bhāveti… lohitakasiṇaṃ bhāveti… odātakasiṇaṃ bhāveti… ākāsakasiṇaṃ bhāveti… viññāṇakasiṇaṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập kasiṇa đất… tu tập kasiṇa nước… tu tập kasiṇa lửa… tu tập kasiṇa gió… tu tập kasiṇa màu xanh… tu tập kasiṇa màu vàng… tu tập kasiṇa màu đỏ… tu tập kasiṇa màu trắng… tu tập kasiṇa không gian… tu tập kasiṇa thức.”

453-462. Asubhasaññaṃ bhāveti… maraṇasaññaṃ bhāveti… āhāre paṭikūlasaññaṃ bhāveti… sabbaloke anabhiratisaññaṃ [anabhiratasaññaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] bhāveti… aniccasaññaṃ bhāveti… anicce dukkhasaññaṃ bhāveti… dukkhe anattasaññaṃ bhāveti… pahānasaññaṃ bhāveti… virāgasaññaṃ bhāveti… nirodhasaññaṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập tri giác bất tịnh… tu tập tri giác về cái chết… tu tập tri giác về sự bất tịnh trong thực phẩm… tu tập tri giác về sự không thỏa mãn trong toàn thế giới… tu tập tri giác vô thường… tu tập tri giác khổ trong vô thường… tu tập tri giác vô ngã trong khổ… tu tập tri giác về sự từ bỏ… tu tập tri giác về sự ly tham… tu tập tri giác về sự diệt.”

463-472. Aniccasaññaṃ bhāveti… anattasaññaṃ bhāveti… maraṇasaññaṃ bhāveti… āhāre paṭikūlasaññaṃ bhāveti… sabbaloke anabhiratisaññaṃ bhāveti… aṭṭhikasaññaṃ bhāveti… puḷavakasaññaṃ bhāveti… vinīlakasaññaṃ bhāveti… vicchiddakasaññaṃ bhāveti… uddhumātakasaññaṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập tri giác vô thường… tu tập tri giác vô ngã… tu tập tri giác về cái chết… tu tập tri giác về sự bất tịnh trong thực phẩm… tu tập tri giác về sự không thỏa mãn trong toàn thế giới… tu tập tri giác về xương cốt… tu tập tri giác về thân thể thối rữa… tu tập tri giác về thân thể có màu xanh bầm… tu tập tri giác về thân thể bị cắt rời… tu tập tri giác về thân thể sưng phồng.”

473-482. Buddhānussatiṃ bhāveti… dhammānussatiṃ bhāveti… saṅghānussatiṃ bhāveti… sīlānussatiṃ bhāveti… cāgānussatiṃ bhāveti… devatānussatiṃ bhāveti… ānāpānassatiṃ bhāveti… maraṇassatiṃ bhāveti… kāyagatāsatiṃ bhāveti… upasamānussatiṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập niệm Phật… tu tập niệm Pháp… tu tập niệm Tăng… tu tập niệm Giới… tu tập niệm Thí… tu tập niệm Chư Thiên… tu tập niệm Hơi Thở… tu tập niệm về cái chết… tu tập niệm về thân thể… tu tập niệm về sự tịch tịnh.”

483-492. Paṭhamajjhānasahagataṃ saddhindriyaṃ bhāveti… vīriyindriyaṃ bhāveti… satindriyaṃ bhāveti… samādhindriyaṃ bhāveti… paññindriyaṃ bhāveti… saddhābalaṃ bhāveti… vīriyabalaṃ bhāveti… satibalaṃ bhāveti… samādhibalaṃ bhāveti… paññābalaṃ bhāveti….
“Vị ấy tu tập tín căn cùng với sơ thiền… tu tập tinh tấn căn… tu tập niệm căn… tu tập định căn… tu tập tuệ căn… tu tập tín lực… tu tập tinh tấn lực… tu tập niệm lực… tu tập định lực… tu tập tuệ lực.”

493-562. ‘‘Dutiyajjhānasahagataṃ…pe… tatiyajjhānasahagataṃ…pe… catutthajjhānasahagataṃ…pe… mettāsahagataṃ…pe… karuṇāsahagataṃ…pe… muditāsahagataṃ…pe… upekkhāsahagataṃ saddhindriyaṃ bhāveti… vīriyindriyaṃ bhāveti… satindriyaṃ bhāveti… samādhindriyaṃ bhāveti… paññindriyaṃ bhāveti… saddhābalaṃ bhāveti… vīriyabalaṃ bhāveti… satibalaṃ bhāveti… samādhibalaṃ bhāveti… paññābalaṃ bhāveti.
“Người hành giả cùng với nhị thiền… tam thiền… tứ thiền… tâm đi kèm với từ bi… tâm đi kèm với bi mẫn… tâm đi kèm với hỷ… tâm đi kèm với xả, tu tập tín căn… tu tập tinh tấn căn… tu tập niệm căn… tu tập định căn… tu tập tuệ căn… phát triển tín lực… phát triển tinh tấn lực… phát triển niệm lực… phát triển định lực… phát triển tuệ lực.”

Ayaṃ vuccati, bhikkhave – ‘bhikkhu arittajjhāno viharati satthusāsanakaro ovādapatikaro, amoghaṃ raṭṭhapiṇḍaṃ bhuñjati’. Ko pana vādo ye naṃ bahulīkarontī’’ti!
“Này các Tỳ-kheo, vị này được gọi là Tỳ-kheo không rời bỏ thiền định, thực hành theo lời dạy của bậc Đạo Sư, tuân thủ lời chỉ dạy, và không uổng phí đồ ăn cúng dường từ quốc độ. Huống chi là những ai thường xuyên thực hành điều này!”

Aparaaccharāsaṅghātavaggo aṭṭhārasamo.
“Chương Tiếng Búng Tay Thứ Hai là chương thứ mười tám.”

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!