Paṭhamavaggo
Chương thứ nhất.
296. ‘‘Ekadhammo, bhikkhave, bhāvito bahulīkato ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati. Katamo ekadhammo? Buddhānussati. Ayaṃ kho, bhikkhave, ekadhammo bhāvito bahulīkato ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattatī’’ti.
Đây là một pháp, này các Tỳ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, dẫn đến nhàm chán hoàn toàn, ly tham, đoạn diệt, tịch tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết-bàn. Pháp nào là một pháp ấy? Chính là niệm Phật. Đây là một pháp, này các Tỳ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, dẫn đến nhàm chán hoàn toàn, ly tham, đoạn diệt, tịch tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết-bàn.
297. ‘‘Ekadhammo, bhikkhave, bhāvito bahulīkato ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattati. Katamo ekadhammo? Dhammānussati…pe… saṅghānussati… sīlānussati… cāgānussati… devatānussati… ānāpānassati… maraṇassati… kāyagatāsati… upasamānussati. Ayaṃ kho, bhikkhave, ekadhammo bhāvito bahulīkato ekantanibbidāya virāgāya nirodhāya upasamāya abhiññāya sambodhāya nibbānāya saṃvattatī’’ti.
Đây là một pháp, này các Tỳ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, dẫn đến nhàm chán hoàn toàn, ly tham, đoạn diệt, tịch tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết-bàn. Pháp nào là một pháp ấy? Chính là niệm Pháp… niệm Tăng… niệm giới… niệm thí… niệm chư thiên… niệm hơi thở vào hơi thở ra… niệm sự chết… niệm thân hành… và niệm sự tịch tịnh. Đây là một pháp, này các Tỳ-kheo, được tu tập, được làm cho sung mãn, dẫn đến nhàm chán hoàn toàn, ly tham, đoạn diệt, tịch tịnh, thắng trí, giác ngộ và Niết-bàn.
Vaggo paṭhamo.
Đây là chương thứ nhất.
Dutiyavaggo
Chương thứ hai.
298. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā uppajjanti uppannā vā akusalā dhammā bhiyyobhāvāya vepullāya saṃvattanti yathayidaṃ, bhikkhave, micchādiṭṭhi. Micchādiṭṭhikassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā uppajjanti uppannā ca akusalā dhammā bhiyyobhāvāya vepullāya saṃvattantī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh khởi được sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh khởi được tăng trưởng, phát triển như tà kiến. Với người có tà kiến, này các Tỳ-kheo, các pháp bất thiện chưa sinh khởi sẽ sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh khởi sẽ tăng trưởng và phát triển.
299. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā uppajjanti uppannā vā kusalā dhammā bhiyyobhāvāya vepullāya saṃvattanti yathayidaṃ , bhikkhave, sammādiṭṭhi. Sammādiṭṭhikassa , bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā uppajjanti uppannā ca kusalā dhammā bhiyyobhāvāya vepullāya saṃvattantī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh khởi được sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh khởi được tăng trưởng, phát triển như chánh kiến. Với người có chánh kiến, này các Tỳ-kheo, các pháp thiện chưa sinh khởi sẽ sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh khởi sẽ tăng trưởng và phát triển.
300. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā kusalā dhammā nuppajjanti uppannā vā kusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ , bhikkhave, micchādiṭṭhi. Micchādiṭṭhikassa, bhikkhave, anuppannā ceva kusalā dhammā nuppajjanti uppannā ca kusalā dhammā parihāyantī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho các pháp thiện chưa sinh khởi không được sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh khởi bị suy giảm như tà kiến. Với người có tà kiến, này các Tỳ-kheo, các pháp thiện chưa sinh khởi sẽ không được sinh khởi, và các pháp thiện đã sinh khởi sẽ suy giảm.
301. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā akusalā dhammā nuppajjanti uppannā vā akusalā dhammā parihāyanti yathayidaṃ, bhikkhave, sammādiṭṭhi. Sammādiṭṭhikassa, bhikkhave, anuppannā ceva akusalā dhammā nuppajjanti uppannā ca akusalā dhammā parihāyantī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho các pháp bất thiện chưa sinh khởi không được sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh khởi bị suy giảm như chánh kiến. Với người có chánh kiến, này các Tỳ-kheo, các pháp bất thiện chưa sinh khởi sẽ không được sinh khởi, và các pháp bất thiện đã sinh khởi sẽ suy giảm.
302. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā micchādiṭṭhi uppajjati uppannā vā micchādiṭṭhi pavaḍḍhati yathayidaṃ, bhikkhave, ayonisomanasikāro. Ayoniso, bhikkhave, manasi karoto anuppannā ceva micchādiṭṭhi uppajjati uppannā ca micchādiṭṭhi pavaḍḍhatī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho tà kiến chưa sinh khởi được sinh khởi, và tà kiến đã sinh khởi được tăng trưởng như sự không tác ý chân chánh. Với người không tác ý chân chánh, này các Tỳ-kheo, tà kiến chưa sinh khởi sẽ sinh khởi, và tà kiến đã sinh khởi sẽ tăng trưởng.
303. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena anuppannā vā sammādiṭṭhi uppajjati uppannā vā sammādiṭṭhi pavaḍḍhati yathayidaṃ, bhikkhave, yonisomanasikāro. Yoniso, bhikkhave, manasi karoto anuppannā ceva sammādiṭṭhi uppajjati uppannā ca sammādiṭṭhi pavaḍḍhatī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho chánh kiến chưa sinh khởi được sinh khởi, và chánh kiến đã sinh khởi được tăng trưởng như sự tác ý chân chánh. Với người tác ý chân chánh, này các Tỳ-kheo, chánh kiến chưa sinh khởi sẽ sinh khởi, và chánh kiến đã sinh khởi sẽ tăng trưởng.
304. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena [yenevaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)] sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjanti yathayidaṃ, bhikkhave, micchādiṭṭhi. Micchādiṭṭhiyā, bhikkhave, samannāgatā sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjantī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho chúng sanh sau khi thân hoại mạng chung rơi vào cõi khổ, đường dữ, đọa xứ, địa ngục như tà kiến. Với người mang tà kiến, này các Tỳ-kheo, chúng sanh sau khi thân hoại mạng chung rơi vào cõi khổ, đường dữ, đọa xứ, địa ngục.
305. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yena sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjanti yathayidaṃ, bhikkhave, sammādiṭṭhi. Sammādiṭṭhiyā, bhikkhave, samannāgatā sattā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjantī’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác khiến cho chúng sanh sau khi thân hoại mạng chung sanh lên cõi lành, cõi trời như chánh kiến. Với người mang chánh kiến, này các Tỳ-kheo, chúng sanh sau khi thân hoại mạng chung sanh lên cõi lành, cõi trời.
306. ‘‘Micchādiṭṭhikassa, bhikkhave, purisapuggalassa yañceva kāyakammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yañca vacīkammaṃ…pe… yañca manokammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yā ca cetanā yā ca patthanā yo ca paṇidhi ye ca saṅkhārā sabbe te dhammā aniṭṭhāya akantāya amanāpāya ahitāya dukkhāya saṃvattanti. Taṃ kissa hetu? Diṭṭhi hissa [diṭṭhi hi (sī. syā. kaṃ. pī.)], bhikkhave, pāpikā. Seyyathāpi, bhikkhave , nimbabījaṃ vā kosātakibījaṃ vā tittakalābubījaṃ vā allāya pathaviyā [paṭhaviyā (sī. syā. kaṃ. pī.)] nikkhittaṃ yañceva pathavirasaṃ upādiyati yañca āporasaṃ upādiyati sabbaṃ taṃ tittakattāya kaṭukattāya asātattāya saṃvattati. Taṃ kissa hetu? Bījaṃ hissa [vījaṃ (sī. syā. kaṃ. pī.)], bhikkhave, pāpakaṃ. Evamevaṃ kho, bhikkhave, micchādiṭṭhikassa purisapuggalassa yañceva kāyakammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yañca vacīkammaṃ…pe… yañca manokammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yā ca cetanā yā ca patthanā yo ca paṇidhi ye ca saṅkhārā sabbe te dhammā aniṭṭhāya akantāya amanāpāya ahitāya dukkhāya saṃvattanti. Taṃ kissa hetu? Diṭṭhi hissa, bhikkhave, pāpikā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, đối với một người mang tà kiến, các hành động về thân, lời nói và ý được thực hiện theo tà kiến, các ý chí, ước muốn, tâm nguyện, và mọi tạo tác đều dẫn đến điều không mong muốn, không thích ý, không lợi ích và đau khổ. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, tà kiến của họ là xấu ác. Ví như, này các Tỳ-kheo, hạt giống của cây nimba, cây kosātaki hay cây tittaka được gieo xuống đất ẩm ướt, nó hấp thụ dinh dưỡng từ đất và nước, nhưng kết quả vẫn là đắng, cay, không ngon. Vì sao vậy? Vì hạt giống ấy, này các Tỳ-kheo, là xấu ác. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, đối với người mang tà kiến, các hành động về thân, lời nói và ý được thực hiện theo tà kiến, các ý chí, ước muốn, tâm nguyện, và mọi tạo tác đều dẫn đến điều không mong muốn, không thích ý, không lợi ích và đau khổ. Vì sao vậy? Vì tà kiến của họ là xấu ác.
307. ‘‘Sammādiṭṭhikassa, bhikkhave, purisapuggalassa yañceva kāyakammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yañca vacīkammaṃ…pe… yañca manokammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yā ca cetanā yā ca patthanā yo ca paṇidhi ye ca saṅkhārā sabbe te dhammā iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya saṃvattanti. Taṃ kissa hetu? Diṭṭhi hissa, bhikkhave, bhaddikā. Seyyathāpi, bhikkhave, ucchubījaṃ vā sālibījaṃ vā muddikābījaṃ vā allāya pathaviyā nikkhittaṃ yañceva pathavirasaṃ upādiyati yañca āporasaṃ upādiyati sabbaṃ taṃ madhurattāya sātattāya asecanakattāya saṃvattati. Taṃ kissa hetu? Bījaṃ hissa, bhikkhave, bhaddakaṃ. Evamevaṃ kho, bhikkhave, sammādiṭṭhikassa purisapuggalassa yañceva kāyakammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yañca vacīkammaṃ…pe… yañca manokammaṃ yathādiṭṭhi samattaṃ samādinnaṃ yā ca cetanā yā ca patthanā yo ca paṇidhi ye ca saṅkhārā sabbe te dhammā iṭṭhāya kantāya manāpāya hitāya sukhāya saṃvattanti. Taṃ kissa hetu? Diṭṭhi hissa, bhikkhave, bhaddikā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, đối với một người mang chánh kiến, các hành động về thân, lời nói và ý được thực hiện theo chánh kiến, các ý chí, ước muốn, tâm nguyện, và mọi tạo tác đều dẫn đến điều mong muốn, thích ý, lợi ích và an lạc. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, chánh kiến của họ là tốt lành. Ví như, này các Tỳ-kheo, hạt giống của cây mía, cây lúa hoặc cây đậu khi được gieo xuống đất ẩm ướt, nó hấp thụ dinh dưỡng từ đất và nước, kết quả là ngọt ngào, ngon lành và không chát đắng. Vì sao vậy? Vì hạt giống ấy, này các Tỳ-kheo, là tốt lành. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, đối với người mang chánh kiến, các hành động về thân, lời nói và ý được thực hiện theo chánh kiến, các ý chí, ước muốn, tâm nguyện, và mọi tạo tác đều dẫn đến điều mong muốn, thích ý, lợi ích và an lạc. Vì sao vậy? Vì chánh kiến của họ là tốt lành.
Vaggo dutiyo.
Đây là chương thứ hai.
Tatiyavaggo
Chương thứ ba.
308. ‘‘Ekapuggalo, bhikkhave, loke uppajjamāno uppajjati bahujanaahitāya bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ. Katamo ekapuggalo? Micchādiṭṭhiko hoti viparītadassano. So bahujanaṃ saddhammā vuṭṭhāpetvā asaddhamme patiṭṭhāpeti. Ayaṃ kho, bhikkhave, ekapuggalo loke uppajjamāno uppajjati bahujanaahitāya bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussāna’’nti.
Này các Tỳ-kheo, có một hạng người khi sinh ra ở đời mang lại tổn hại lớn, bất hạnh lớn, không lợi ích, không an lành và đau khổ cho nhiều người, cho cả chư thiên và loài người. Đó là hạng người nào? Đó là người có tà kiến, có cái thấy sai lầm. Người ấy lôi kéo nhiều người rời khỏi chánh pháp và làm cho họ an trú trong phi pháp. Đây là hạng người, này các Tỳ-kheo, khi sinh ra ở đời, mang lại tổn hại lớn, bất hạnh lớn, không lợi ích, không an lành và đau khổ cho nhiều người, cho cả chư thiên và loài người.
309. ‘‘Ekapuggalo, bhikkhave, loke uppajjamāno uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya, bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussānaṃ. Katamo ekapuggalo? Sammādiṭṭhiko hoti aviparītadassano. So bahujanaṃ asaddhammā vuṭṭhāpetvā saddhamme patiṭṭhāpeti. Ayaṃ kho, bhikkhave, ekapuggalo loke upapajjamāno uppajjati bahujanahitāya bahujanasukhāya, bahuno janassa atthāya hitāya sukhāya devamanussāna’’nti.
Này các Tỳ-kheo, có một hạng người khi sinh ra ở đời mang lại lợi ích lớn, hạnh phúc lớn, an lành, và an lạc cho nhiều người, cho cả chư thiên và loài người. Đó là hạng người nào? Đó là người có chánh kiến, có cái thấy đúng đắn. Người ấy lôi kéo nhiều người rời khỏi phi pháp và làm cho họ an trú trong chánh pháp. Đây là hạng người, này các Tỳ-kheo, khi sinh ra ở đời, mang lại lợi ích lớn, hạnh phúc lớn, an lành, và an lạc cho nhiều người, cho cả chư thiên và loài người.
310. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahāsāvajjaṃ yathayidaṃ, bhikkhave, micchādiṭṭhi. Micchādiṭṭhiparamāni, bhikkhave, mahāsāvajjānī’’ti [vajjānīti (sī. syā. kaṃ.)].
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một pháp nào khác nguy hiểm và tai hại lớn như tà kiến. Tà kiến, này các Tỳ-kheo, là tai hại lớn nhất trong mọi tai hại.
311. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekapuggalampi samanupassāmi yo evaṃ bahujanaahitāya paṭipanno bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ yathayidaṃ, bhikkhave, makkhali moghapuriso. Seyyathāpi, bhikkhave, nadīmukhe khippaṃ uḍḍeyya bahūnaṃ macchānaṃ ahitāya dukkhāya anayāya byasanāya; evamevaṃ kho, bhikkhave, makkhali moghapuriso manussakhippaṃ maññe loke uppanno bahūnaṃ sattānaṃ ahitāya dukkhāya anayāya byasanāyā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, Như Lai không thấy một người nào khác ở đời lại hành động dẫn đến tổn hại lớn, bất hạnh lớn, không lợi ích, không an lành và đau khổ cho nhiều người, cho cả chư thiên và loài người như người tà kiến Makkhali, kẻ mê lầm. Ví như, này các Tỳ-kheo, ở cửa sông có một người nhanh chóng rải lưới làm tổn hại và đau khổ cho nhiều loài cá; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, kẻ mê lầm Makkhali dường như xuất hiện ở đời nhanh chóng làm tổn hại, đau khổ và diệt vong cho nhiều chúng sanh.
312. ‘‘Durakkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo ca samādapeti yañca samādapeti yo ca samādapito tathattāya paṭipajjati sabbe te bahuṃ apuññaṃ pasavanti. Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy không khéo, nếu ai khuyên dạy người khác, hoặc người ấy được khuyên dạy và thực hành theo, tất cả họ đều tạo ra rất nhiều bất thiện. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy không được giảng dạy khéo léo.
313. ‘‘Svākkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo ca samādapeti yañca samādapeti yo ca samādapito tathattāya paṭipajjati sabbe te bahuṃ puññaṃ pasavanti. Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy khéo léo, nếu ai khuyên dạy người khác, hoặc người ấy được khuyên dạy và thực hành theo, tất cả họ đều tạo ra rất nhiều thiện pháp. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy được giảng dạy khéo léo.
314. ‘‘Durakkhāte, bhikkhave, dhammavinaye dāyakena mattā jānitabbā, no paṭiggāhakena. Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy không khéo, sự đo lường phải được xác định bởi người cho, không phải bởi người nhận. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy không được giảng dạy khéo léo.
315. ‘‘Svākkhāte, bhikkhave, dhammavinaye paṭiggāhakena mattā jānitabbā, no dāyakena. Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy khéo léo, sự đo lường phải được xác định bởi người nhận, không phải bởi người cho. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy được giảng dạy khéo léo.
316. ‘‘Durakkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo āraddhavīriyo so dukkhaṃ viharati. Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy không khéo, người tinh cần nỗ lực sống sẽ chịu khổ. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy không được giảng dạy khéo léo.
317. ‘‘Svākkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo kusīto so dukkhaṃ viharati. Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy khéo léo, người biếng nhác sống sẽ chịu khổ. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy được giảng dạy khéo léo.
318. ‘‘Durakkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo kusīto so sukhaṃ viharati. Taṃ kissa hetu? Durakkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy không khéo, người biếng nhác sống sẽ cảm thấy an lạc. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy không được giảng dạy khéo léo.
319. ‘‘Svākkhāte, bhikkhave, dhammavinaye yo āraddhavīriyo so sukhaṃ viharati. Taṃ kissa hetu? Svākkhātattā, bhikkhave, dhammassā’’ti.
Này các Tỳ-kheo, trong một giáo pháp và giới luật được giảng dạy khéo léo, người tinh cần nỗ lực sống sẽ cảm thấy an lạc. Vì sao vậy? Vì, này các Tỳ-kheo, giáo pháp ấy được giảng dạy khéo léo.
320. ‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, appamattakopi gūtho duggandho hoti; evamevaṃ kho ahaṃ, bhikkhave, appamattakampi bhavaṃ na vaṇṇemi, antamaso accharāsaṅghātamattampi’’.
Này các Tỳ-kheo, ví như một lượng nhỏ phân cũng có mùi hôi; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, Như Lai không tán dương dù chỉ một lượng nhỏ của sự tồn tại, dù là nhỏ như cái búng tay.
321. ‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, appamattakampi muttaṃ duggandhaṃ hoti… appamattakopi kheḷo duggandho hoti… appamattakopi pubbo duggandho hoti… appamattakampi lohitaṃ duggandhaṃ hoti; evamevaṃ kho ahaṃ, bhikkhave, appamattakampi bhavaṃ na vaṇṇemi, antamaso accharāsaṅghātamattampi’’.
Này các Tỳ-kheo, ví như một lượng nhỏ nước tiểu cũng có mùi hôi… một lượng nhỏ đàm cũng có mùi hôi… một lượng nhỏ mủ cũng có mùi hôi… một lượng nhỏ máu cũng có mùi hôi; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, Như Lai không tán dương dù chỉ một lượng nhỏ của sự tồn tại, dù là nhỏ như cái búng tay.
Vaggo tatiyo.
Đây là chương thứ ba.
Catutthavaggo
Chương thứ tư.
322. ‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, appamattakaṃ imasmiṃ jambudīpe ārāmarāmaṇeyyakaṃ vanarāmaṇeyyakaṃ bhūmirāmaṇeyyakaṃ pokkharaṇirāmaṇeyyakaṃ; atha kho etadeva bahutaraṃ yadidaṃ ukkūlavikūlaṃ nadīviduggaṃ khāṇukaṇṭakaṭṭhānaṃ pabbatavisamaṃ; evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye thalajā, atha kho eteva sattā bahutarā ye odakā’’.
Này các Tỳ-kheo, ví như trên cõi Diêm-phù-đề, các khu vườn, rừng, đất đai và hồ nước đẹp đẽ chỉ chiếm một phần nhỏ; trong khi đó, những nơi gồ ghề, sông ngòi khó vượt, gai góc, và núi non hiểm trở lại chiếm phần lớn hơn; cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh sinh ra trên đất liền chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh sinh ra trong nước lại nhiều hơn.
323. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye manussesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye aññatra manussehi paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh sinh ra trong loài người chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh sinh ra ngoài loài người lại nhiều hơn.
… Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye majjhimesu janapadesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye paccantimesu janapadesu paccājāyanti aviññātāresu milakkhesu.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh sinh ra ở các xứ trung tâm chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh sinh ra ở các xứ biên địa, nơi dân cư không văn minh, lại nhiều hơn.
324. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye paññavanto ajaḷā aneḷamūgā paṭibalā subhāsitadubbhāsitassa atthamaññātuṃ; atha kho eteva sattā bahutarā ye duppaññā jaḷā eḷamūgā na paṭibalā subhāsitadubbhāsitassa atthamaññātuṃ.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh có trí tuệ, không ngu muội, không câm lặng, có khả năng hiểu đúng ý nghĩa của lời nói hay và không hay, chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh kém trí tuệ, ngu muội, câm lặng, không có khả năng hiểu đúng ý nghĩa của lời nói hay và không hay, lại nhiều hơn.
325. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye ariyena paññācakkhunā samannāgatā; atha kho eteva sattā bahutarā ye avijjāgatā sammūḷhā.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh có mắt trí tuệ của bậc Thánh chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh chìm đắm trong vô minh và mê muội lại nhiều hơn.
326. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye labhanti tathāgataṃ dassanāya; atha kho eteva sattā bahutarā ye na labhanti tathāgataṃ dassanāya.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh có cơ hội được thấy Đức Như Lai chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh không có cơ hội được thấy Đức Như Lai lại nhiều hơn.
327. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye labhanti tathāgatappaveditaṃ dhammavinayaṃ savanāya; atha kho eteva sattā bahutarā ye na labhanti tathāgatappaveditaṃ dhammavinayaṃ savanāya.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh có cơ hội được nghe giáo pháp và giới luật do Đức Như Lai thuyết giảng chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh không có cơ hội ấy lại nhiều hơn.
328. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye sutvā dhammaṃ dhārenti; atha kho eteva sattā bahutarā ye sutvā dhammaṃ na dhārenti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh sau khi nghe giáo pháp mà ghi nhớ được chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh sau khi nghe giáo pháp mà không ghi nhớ được lại nhiều hơn.
329. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ upaparikkhanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye dhātānaṃ dhammānaṃ atthaṃ na upaparikkhanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh sau khi ghi nhớ giáo pháp mà quán xét ý nghĩa sâu xa chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh sau khi ghi nhớ giáo pháp mà không quán xét ý nghĩa ấy lại nhiều hơn.
330. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammaṃ paṭipajjanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye atthamaññāya dhammamaññāya dhammānudhammaṃ na paṭipajjanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh hiểu rõ ý nghĩa và chân lý, rồi thực hành đúng theo pháp chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh không hiểu rõ ý nghĩa và chân lý, rồi không thực hành đúng theo pháp lại nhiều hơn.
331. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye saṃvejaniyesu ṭhānesu saṃvijjanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye saṃvejaniyesu ṭhānesu na saṃvijjanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh hiện diện tại các nơi đáng cảm thán chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh không hiện diện tại các nơi đáng cảm thán lại nhiều hơn.
332. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye saṃviggā yoniso padahanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye saṃviggā yoniso na padahanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh sau khi cảm thán mà nỗ lực đúng đắn chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh sau khi cảm thán mà không nỗ lực đúng đắn lại nhiều hơn.
333. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye vavassaggārammaṇaṃ karitvā labhanti samādhiṃ labhanti cittassekaggataṃ; atha kho eteva sattā bahutarā ye vavassaggārammaṇaṃ karitvā na labhanti samādhiṃ na labhanti cittassekaggataṃ.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh an trú tâm xả ly, đạt được định và sự nhất tâm chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh an trú tâm xả ly nhưng không đạt được định và sự nhất tâm lại nhiều hơn.
334. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye annaggarasaggānaṃ lābhino; atha kho eteva sattā bahutarā ye annaggarasaggānaṃ na lābhino, uñchena kapālābhatena yāpenti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh nhận được thức ăn ngon nhất chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh không nhận được thức ăn ngon nhất, mà phải sống dựa vào việc nhặt nhạnh hoặc bát cơm xin được, lại nhiều hơn.
335. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye attharasassa dhammarasassa vimuttirasassa lābhino; atha kho eteva sattā bahutarā ye attharasassa dhammarasassa vimuttirasassa na lābhino. Tasmātiha, bhikkhave, evaṃ sikkhitabbaṃ – attharasassa dhammarasassa vimuttirasassa lābhino bhavissāmāti. Evañhi vo, bhikkhave, sikkhitabbanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh được hưởng vị ngọt của ý nghĩa, vị ngọt của giáo pháp, và vị ngọt của giải thoát chỉ là số ít, trong khi số lượng chúng sanh không được hưởng những vị ngọt ấy lại nhiều hơn. Vì vậy, này các Tỳ-kheo, các thầy cần phải tu tập như sau: “Chúng ta sẽ là những người được hưởng vị ngọt của ý nghĩa, vị ngọt của giáo pháp, và vị ngọt của giải thoát.” Này các Tỳ-kheo, các thầy cần phải tu tập như vậy.
336-338. ‘‘Seyyathāpi, bhikkhave, appamattakaṃ imasmiṃ jambudīpe ārāmarāmaṇeyyakaṃ vanarāmaṇeyyakaṃ bhūmirāmaṇeyyakaṃ pokkharaṇirāmaṇeyyakaṃ; atha kho etadeva bahutaraṃ yadidaṃ ukkūlavikūlaṃ nadīviduggaṃ khāṇukaṇṭakaṭṭhānaṃ pabbatavisamaṃ. Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye manussā cutā manussesu paccājāyanti, atha kho eteva sattā bahutarā ye manussā cutā niraye paccājāyanti…pe… tiracchānayoniyā paccājāyanti…pe… pettivisaye paccājāyanti’’.
Này các Tỳ-kheo, ví như trên cõi Diêm-phù-đề, các khu vườn, rừng, đất đai và hồ nước đẹp đẽ chỉ chiếm một phần nhỏ; trong khi đó, những nơi gồ ghề, sông ngòi khó vượt, gai góc, và núi non hiểm trở lại chiếm phần lớn hơn. Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh là con người, sau khi chết đi, được tái sinh trở lại làm người chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh là con người, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
339-341. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye manussā cutā devesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye manussā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh là con người, sau khi chết đi, được tái sinh lên cõi chư thiên chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh là con người, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
342-344. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye devā cutā devesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye devā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh là chư thiên, sau khi chết đi, được tái sinh trở lại cõi chư thiên chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh là chư thiên, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
345-347. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye devā cutā manussesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye devā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh là chư thiên, sau khi chết đi, được tái sinh làm người chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh là chư thiên, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
348-350. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye nirayā cutā manussesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye nirayā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh từ địa ngục, sau khi chết đi, được tái sinh làm người chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh từ địa ngục, sau khi chết đi, tái sinh trở lại địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
351-353. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye nirayā cutā devesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye nirayā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh từ địa ngục, sau khi chết đi, được tái sinh lên cõi chư thiên chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh từ địa ngục, sau khi chết đi, tái sinh trở lại địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
354-356. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye tiracchānayoniyā cutā manussesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye tiracchānayoniyā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh từ loài súc sanh, sau khi chết đi, được tái sinh làm người chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh từ loài súc sanh, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh trở lại loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
357-359. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye tiracchānayoniyā cutā devesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye tiracchānayoniyā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh từ loài súc sanh, sau khi chết đi, được tái sinh lên cõi chư thiên chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh từ loài súc sanh, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh trở lại loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh vào cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
360-362. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye pettivisayā cutā manussesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye pettivisayā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh từ cõi ngạ quỷ, sau khi chết đi, được tái sinh làm người chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh từ cõi ngạ quỷ, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh trở lại cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
363-365. … Evamevaṃ kho, bhikkhave, appakā te sattā ye pettivisayā cutā devesu paccājāyanti; atha kho eteva sattā bahutarā ye pettivisayā cutā niraye paccājāyanti… tiracchānayoniyā paccājāyanti… pettivisaye paccājāyanti.
Cũng vậy, này các Tỳ-kheo, số lượng chúng sanh từ cõi ngạ quỷ, sau khi chết đi, được tái sinh lên cõi chư thiên chỉ là số ít; trong khi số lượng chúng sanh từ cõi ngạ quỷ, sau khi chết đi, tái sinh vào địa ngục lại nhiều hơn… tái sinh vào loài súc sanh lại nhiều hơn… tái sinh trở lại cõi ngạ quỷ lại nhiều hơn.
Vaggo catuttho.
Đây là chương thứ tư.
Jambudīpapeyyālo niṭṭhito.
Phần lặp lại liên quan đến cõi Diêm-phù-đề đã hoàn tất.
Ekadhammapāḷi soḷasamo.
Đây là phần Kinh Một Pháp, chương thứ mười sáu.