Tăng Chi Bộ Kinh

Kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 15. Phẩm Không Thể Có Ðược

Paṭhamavaggo
Chương Một

268. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo kañci [kiñci (ka.)] saṅkhāraṃ niccato upagaccheyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano kañci saṅkhāraṃ niccato upagaccheyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại xem bất kỳ hành nào là thường còn. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại xem một số hành nào đó là thường còn. Điều ấy có thể xảy ra.

269. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo kañci saṅkhāraṃ sukhato upagaccheyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano kañci saṅkhāraṃ sukhato upagaccheyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại xem bất kỳ hành nào là lạc. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại xem một số hành nào đó là lạc. Điều ấy có thể xảy ra.

270. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo kañci dhammaṃ attato upagaccheyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano kañci dhammaṃ attato upagaccheyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại xem bất kỳ pháp nào là tự ngã. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại xem một số pháp nào đó là tự ngã. Điều ấy có thể xảy ra.

271. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo mātaraṃ jīvitā voropeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano mātaraṃ jīvitā voropeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại đoạt mạng mẹ mình. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại đoạt mạng mẹ mình. Điều ấy có thể xảy ra.

272. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo pitaraṃ jīvitā voropeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano pitaraṃ jīvitā voropeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại đoạt mạng cha mình. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại đoạt mạng cha mình. Điều ấy có thể xảy ra.

273. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo arahantaṃ jīvitā voropeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano arahantaṃ jīvitā voropeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại đoạt mạng một vị A-la-hán. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại đoạt mạng một vị A-la-hán. Điều ấy có thể xảy ra.

274. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo tathāgatassa paduṭṭhacitto lohitaṃ uppādeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano tathāgatassa paduṭṭhacitto lohitaṃ uppādeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại có ác ý đối với Đức Như Lai và làm chảy máu Ngài. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại có ác ý đối với Đức Như Lai và làm chảy máu Ngài. Điều ấy có thể xảy ra.

275. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo saṅghaṃ bhindeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano saṅghaṃ bhindeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại phá hoại Tăng đoàn. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại phá hoại Tăng đoàn. Điều ấy có thể xảy ra.

276. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ diṭṭhisampanno puggalo aññaṃ satthāraṃ uddiseyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puthujjano aññaṃ satthāraṃ uddiseyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người có chánh kiến lại quy ngưỡng một vị đạo sư khác. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người phàm phu lại quy ngưỡng một vị đạo sư khác. Điều ấy có thể xảy ra.

277. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ ekissā lokadhātuyā dve arahanto sammāsambuddhā apubbaṃ acarimaṃ uppajjeyyuṃ. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ ekissā lokadhātuyā ekova arahaṃ sammāsambuddho uppajjeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng trong cùng một thế giới có hai vị A-la-hán Chánh Đẳng Giác xuất hiện đồng thời. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, trong cùng một thế giới chỉ có một vị A-la-hán Chánh Đẳng Giác xuất hiện. Điều ấy có thể xảy ra.

Vaggo paṭhamo.
Chương thứ nhất.

Dutiyavaggo
Chương Hai

278. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ ekissā lokadhātuyā dve rājāno cakkavattī apubbaṃ acarimaṃ uppajjeyyuṃ. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati . Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ ekissā lokadhātuyā eko rājā cakkavattī uppajjeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng trong cùng một thế giới có hai vị vua Chuyển Luân Thánh Vương xuất hiện đồng thời. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, trong cùng một thế giới chỉ có một vị vua Chuyển Luân Thánh Vương xuất hiện. Điều ấy có thể xảy ra.

279. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ itthī arahaṃ assa sammāsambuddho. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho, etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puriso arahaṃ assa sammāsambuddho. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người nữ lại trở thành A-la-hán Chánh Đẳng Giác. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người nam lại trở thành A-la-hán Chánh Đẳng Giác. Điều ấy có thể xảy ra.

280. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ itthī rājā assa cakkavattī. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puriso rājā assa cakkavattī. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người nữ lại trở thành vua Chuyển Luân Thánh Vương. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người nam lại trở thành vua Chuyển Luân Thánh Vương. Điều ấy có thể xảy ra.

281-283. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ itthī sakkattaṃ kāreyya…pe… mārattaṃ kāreyya…pe… brahmattaṃ kāreyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ puriso sakkattaṃ kāreyya…pe… mārattaṃ kāreyya…pe… brahmattaṃ kāreyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người nữ lại đảm nhận vai trò của vua trời Đế Thích, vua trời Ma Vương, hoặc vua trời Phạm Thiên. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người nam lại đảm nhận vai trò của vua trời Đế Thích, vua trời Ma Vương, hoặc vua trời Phạm Thiên. Điều ấy có thể xảy ra.

284. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ kāyaduccaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ kāyaduccaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng từ việc làm ác về thân mà kết quả ưa thích, đáng mến, hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, từ việc làm ác về thân mà kết quả không ưa thích, không đáng mến, không hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy có thể xảy ra.

285-286. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ vacīduccaritassa…pe… yaṃ manoduccaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ manoduccaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng từ việc làm ác về lời nói hay ý nghĩ mà kết quả ưa thích, đáng mến, hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, từ việc làm ác về lời nói hay ý nghĩ mà kết quả không ưa thích, không đáng mến, không hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy có thể xảy ra.

Vaggo dutiyo.
Chương thứ hai.

Tatiyavaggo
Chương Ba

287. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ kāyasucaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ kāyasucaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng từ việc làm thiện về thân mà kết quả không ưa thích, không đáng mến, không hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, từ việc làm thiện về thân mà kết quả ưa thích, đáng mến, hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy có thể xảy ra.

288-289. ‘‘Aṭṭhānametaṃ , bhikkhave, anavakāso yaṃ vacīsucaritassa…pe… manosucaritassa aniṭṭho akanto amanāpo vipāko nibbatteyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ manosucaritassa iṭṭho kanto manāpo vipāko nibbatteyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng từ việc làm thiện về lời nói hay ý nghĩ mà kết quả không ưa thích, không đáng mến, không hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, từ việc làm thiện về lời nói hay ý nghĩ mà kết quả ưa thích, đáng mến, hoan hỷ lại phát sinh. Điều ấy có thể xảy ra.

290. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ kāyaduccaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ kāyaduccaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người hành động ác về thân, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi lành, cõi trời. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người hành động ác về thân, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi ác, đường dữ, địa ngục. Điều ấy có thể xảy ra.

291-292. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ vacīduccaritasamaṅgī…pe… yaṃ manoduccaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ manoduccaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người hành động ác về lời nói hay ý nghĩ, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi lành, cõi trời. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người hành động ác về lời nói hay ý nghĩ, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi ác, đường dữ, địa ngục. Điều ấy có thể xảy ra.

Tatiyavaggo
Chương Ba

293. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ kāyasucaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ kāyasucaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người hành động thiện về thân, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi ác, đường dữ, địa ngục. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người hành động thiện về thân, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi lành, cõi trời. Điều ấy có thể xảy ra.

294-295. ‘‘Aṭṭhānametaṃ, bhikkhave, anavakāso yaṃ vacīsucaritasamaṅgī…pe… yaṃ manosucaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā apāyaṃ duggatiṃ vinipātaṃ nirayaṃ upapajjeyya. Netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Ṭhānañca kho etaṃ, bhikkhave, vijjati yaṃ manosucaritasamaṅgī tannidānā tappaccayā kāyassa bhedā paraṃ maraṇā sugatiṃ saggaṃ lokaṃ upapajjeyya. Ṭhānametaṃ vijjatī’’ti.
Không có trường hợp nào, này các Tỳ-kheo, không có khả năng xảy ra rằng một người hành động thiện về lời nói hay ý nghĩ, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi ác, đường dữ, địa ngục. Điều ấy không thể xảy ra. Nhưng có trường hợp, này các Tỳ-kheo, một người hành động thiện về lời nói hay ý nghĩ, do điều đó và nhân duyên đó, khi thân hoại mạng chung, lại sanh vào cõi lành, cõi trời. Điều ấy có thể xảy ra.

Vaggo tatiyo.
Chương thứ ba.

Aṭṭhānapāḷi pannarasamo.
Phẩm Aṭṭhāna (Phẩm Không Thể Có Ðược), phần thứ mười lăm.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!