Tăng Chi Bộ Kinh

Kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 10. Phẩm Phi Pháp

98. ‘‘Ajjhattikaṃ , bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, pamādo. Pamādo, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Paṭhamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố nội tại, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự buông lung. Sự buông lung, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”

99. ‘‘Ajjhattikaṃ, bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, appamādo. Appamādo , bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Dutiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố nội tại, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự không buông lung. Sự không buông lung, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”

100. ‘‘Ajjhattikaṃ, bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, kosajjaṃ. Kosajjaṃ, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Tatiyaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố nội tại, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự lười biếng. Sự lười biếng, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”

101. ‘‘Ajjhattikaṃ, bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, vīriyārambho. Vīriyārambho, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Catutthaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố nội tại, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự tinh tấn. Sự tinh tấn, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”

102-109. ‘‘Ajjhattikaṃ , bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, mahicchatā…pe… appicchatā… asantuṭṭhitā… santuṭṭhitā… ayonisomanasikāro… yonisomanasikāro… asampajaññaṃ… sampajaññaṃ… dvādasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố nội tại, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến tổn hại lớn hoặc lợi ích lớn như lòng tham cầu nhiều, lòng ít ham muốn, sự không biết đủ, sự biết đủ, sự suy tư không đúng cách, sự suy tư đúng cách, sự thiếu tỉnh giác, hay sự tỉnh giác. Các yếu tố này, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn hoặc lợi ích lớn tùy theo cách chúng được thực hành.”

110. ‘‘Bāhiraṃ , bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, pāpamittatā. Pāpamittatā, bhikkhave, mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Terasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố bên ngoài, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự kết giao với bạn ác. Sự kết giao với bạn ác, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”

111. ‘‘Bāhiraṃ, bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, kalyāṇamittatā. Kalyāṇamittatā, bhikkhave, mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Cuddasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố bên ngoài, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự kết giao với bạn lành. Sự kết giao với bạn lành, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”

112. ‘‘Ajjhattikaṃ , bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato anatthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, anuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogo, bhikkhave, akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ mahato anatthāya saṃvattatī’’ti. Pannarasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố nội tại, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến tổn hại lớn như sự thực hành các pháp bất thiện và không thực hành các pháp thiện. Sự thực hành các pháp bất thiện và không thực hành các pháp thiện, này các Tỳ-kheo, dẫn đến tổn hại lớn.”

113. ‘‘Ajjhattikaṃ, bhikkhave, aṅganti karitvā nāññaṃ ekaṅgampi samanupassāmi yaṃ evaṃ mahato atthāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, anuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogo, bhikkhave, kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ mahato atthāya saṃvattatī’’ti. Soḷasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, khi xét trong các yếu tố nội tại, Thầy không thấy một yếu tố nào khác dẫn đến lợi ích lớn như sự thực hành các pháp thiện và không thực hành các pháp bất thiện. Sự thực hành các pháp thiện và không thực hành các pháp bất thiện, này các Tỳ-kheo, dẫn đến lợi ích lớn.”

114. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, pamādo. Pamādo, bhikkhave, saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattatī’’ti. Sattarasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho Chánh pháp bị lãng quên và biến mất như sự buông lung. Sự buông lung, này các Tỳ-kheo, khiến cho Chánh pháp bị lãng quên và biến mất.”

115. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, appamādo. Appamādo , bhikkhave, saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattatī’’ti. Aṭṭhārasamaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho Chánh pháp được duy trì, không bị lãng quên và không biến mất như sự không buông lung. Sự không buông lung, này các Tỳ-kheo, khiến cho Chánh pháp được duy trì, không bị lãng quên và không biến mất.”

116. ‘‘Nāhaṃ , bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, kosajjaṃ. Kosajjaṃ, bhikkhave, saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattatī’’ti. Ekūnavīsatimaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho Chánh pháp bị lãng quên và biến mất như sự lười biếng. Sự lười biếng, này các Tỳ-kheo, khiến cho Chánh pháp bị lãng quên và biến mất.”

117. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, vīriyārambho. Vīriyārambho, bhikkhave, saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattatī’’ti. Vīsatimaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác khiến cho Chánh pháp được duy trì, không bị lãng quên và không biến mất như sự tinh tấn. Sự tinh tấn, này các Tỳ-kheo, khiến cho Chánh pháp được duy trì, không bị lãng quên và không biến mất.”

118-128. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, mahicchatā…pe… appicchatā… asantuṭṭhitā… santuṭṭhitā… ayonisomanasikāro… yonisomanasikāro… asampajaññaṃ… sampajaññaṃ … pāpamittatā… kalyāṇamittatā… anuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogo, bhikkhave, akusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ saddhammassa sammosāya antaradhānāya saṃvattatī’’ti. Ekattiṃsatimaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến Chánh pháp bị lãng quên và biến mất như lòng tham cầu nhiều, lòng ít ham muốn, sự không biết đủ, sự biết đủ, sự suy tư không đúng cách, sự suy tư đúng cách, sự thiếu tỉnh giác, sự tỉnh giác, sự kết giao với bạn ác, sự kết giao với bạn lành, sự thực hành các pháp bất thiện và không thực hành các pháp thiện. Những yếu tố này, này các Tỳ-kheo, dẫn đến Chánh pháp bị lãng quên và biến mất.”

129. ‘‘Nāhaṃ, bhikkhave, aññaṃ ekadhammampi samanupassāmi yo evaṃ saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattati yathayidaṃ, bhikkhave, anuyogo kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ. Anuyogo, bhikkhave, kusalānaṃ dhammānaṃ, ananuyogo akusalānaṃ dhammānaṃ saddhammassa ṭhitiyā asammosāya anantaradhānāya saṃvattatī’’ti. Catukkoṭikaṃ niṭṭhitaṃ. Bāttiṃsatimaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, Thầy không thấy pháp nào khác dẫn đến Chánh pháp được duy trì, không bị lãng quên và không biến mất như sự thực hành các pháp thiện và không thực hành các pháp bất thiện. Sự thực hành các pháp thiện và không thực hành các pháp bất thiện, này các Tỳ-kheo, dẫn đến Chánh pháp được duy trì, không bị lãng quên và không biến mất.”

130. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū adhammaṃ dhammoti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanaahitāya paṭipannā bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ . Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ [tepimaṃ (sī.)] saddhammaṃ antaradhāpentī’’ti. Tettiṃsatimaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, những vị Tỳ-kheo cho điều phi pháp là pháp, họ hành động vì sự không lợi ích, không an lạc của số đông, vì sự tổn hại, bất lợi và đau khổ cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-kheo, tạo ra rất nhiều bất thiện và làm cho Chánh pháp bị biến mất.”

131. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū dhammaṃ adhammoti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanaahitāya paṭipannā bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’’ti. Catuttiṃsatimaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, những vị Tỳ-kheo cho điều là pháp là phi pháp, họ hành động vì sự không lợi ích, không an lạc của số đông, vì sự tổn hại, bất lợi và đau khổ cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-kheo, tạo ra rất nhiều bất thiện và làm cho Chánh pháp bị biến mất.”

132-139. ‘‘Ye te, bhikkhave, bhikkhū avinayaṃ vinayoti dīpenti…pe… vinayaṃ avinayoti dīpenti…pe… abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatena bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatenāti dīpenti…pe… bhāsitaṃ lapitaṃ tathāgatena abhāsitaṃ alapitaṃ tathāgatenāti dīpenti…pe… anāciṇṇaṃ tathāgatena āciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti…pe… āciṇṇaṃ tathāgatena anāciṇṇaṃ tathāgatenāti dīpenti…pe… apaññattaṃ tathāgatena paññattaṃ tathāgatenāti dīpenti…pe… paññattaṃ tathāgatena apaññattaṃ tathāgatenāti dīpenti te, bhikkhave, bhikkhū bahujanaahitāya paṭipannā bahujanaasukhāya, bahuno janassa anatthāya ahitāya dukkhāya devamanussānaṃ. Bahuñca te, bhikkhave, bhikkhū apuññaṃ pasavanti, te cimaṃ saddhammaṃ antaradhāpentī’’ti. Dvācattālīsatimaṃ.
“Này các Tỳ-kheo, những vị Tỳ-kheo cho điều không phải là giới luật là giới luật, điều là giới luật là không phải giới luật; cho điều không được Thế Tôn nói là đã được Thế Tôn nói, điều đã được Thế Tôn nói là không được Thế Tôn nói; cho điều không được thực hành bởi Thế Tôn là đã được thực hành bởi Thế Tôn, điều đã được thực hành bởi Thế Tôn là không được thực hành bởi Thế Tôn; cho điều không được ban hành bởi Thế Tôn là đã được ban hành bởi Thế Tôn, điều đã được ban hành bởi Thế Tôn là không được ban hành bởi Thế Tôn. Những vị ấy, này các Tỳ-kheo, hành động vì sự không lợi ích, không an lạc của số đông, vì sự tổn hại, bất lợi và đau khổ cho nhiều người, cả chư thiên và loài người. Những vị ấy, này các Tỳ-kheo, tạo ra rất nhiều bất thiện và làm cho Chánh pháp bị biến mất.”

Dutiyapamādādivaggo dasamo.
Phẩm Buông Lung Thứ Hai là phẩm thứ mười.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!