(26) 6. Abhiññāvaggo
(26) 6: Phẩm Thắng Trí
1-3. Abhiññāsuttādivaṇṇanā
1-3. Giải thích về kinh Abhiññāsutta và các kinh liên quan
254-256. Chaṭṭhassa paṭhame paccanīkasamanato samatho, samādhīti āha ‘‘cittekaggatā’’ti.
254-256. Thứ nhất, sự tĩnh lặng nhờ làm lắng đọng những điều đối nghịch được gọi là định, được nói đến là “nhất tâm”.
Aniccādinā vividhenākārena dassanato vipassanā, saṅkhārapariggāhakañāṇaṃ.
Sự thấy rõ các pháp bằng nhiều cách khác nhau qua bản chất vô thường, được gọi là tuệ phân biệt các hành.
Tenāha ‘‘saṅkhārapariggahavipassanāñāṇa’’nti.
Do vậy, được nói rằng “tuệ quán sát và phân biệt các hành”.
Dutiye anariyehi pariyesitabbattā anariyānaṃ pariyesanāti anariyapariyesanā.
Thứ hai, sự tìm kiếm của những người không cao quý được gọi là “sự tìm kiếm không cao quý”.
Sayaṃ lāmakatāya anariyānaṃ pariyesanāti vā anariyapariyesanā.
Hoặc, do tự mình thấp kém, sự tìm kiếm của những người không cao quý cũng được gọi là “sự tìm kiếm không cao quý”.
Jarāsabhāvanti jīraṇapakatikaṃ.
“Jarāsabhāva” nghĩa là bản chất của sự già nua.
Tatiyaṃ uttānameva.
Thứ ba, điều này đã rõ ràng.
Abhiññāsuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về kinh Abhiññāsutta và các kinh liên quan đã hoàn tất.
4-10. Mālukyaputtasuttādivaṇṇanā
4-10. Giải thích về kinh Mālukyaputtasutta và các kinh liên quan
257-263. Catutthe apasādetīti niggaṇhāti.
257-263. Trong bài kinh thứ tư, “apasādeti” nghĩa là quở trách, làm giảm uy tín.
Ussādetīti paggaṇhāti.
“Ussādeti” nghĩa là nâng lên, khích lệ.
Apasādanākāraṃ ussādanākārañca vibhāvetuṃ ‘‘katha’’ntiādi āraddhaṃ.
Để làm rõ cách thức quở trách và khích lệ, phần “katha” và các phần tiếp theo đã được bắt đầu.
Pañcamādīni uttānāneva.
Từ kinh thứ năm trở đi, các ý nghĩa đã rõ ràng.
Sesaṃ suviññeyyameva.
Phần còn lại rất dễ hiểu.
Mālukyaputtasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về kinh Mālukyaputtasutta và các kinh liên quan đã hoàn tất.
Abhiññāvaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về phẩm Thắng Trí đã hoàn tất.
Iti manorathapūraṇiyā aṅguttaranikāya-aṭṭhakathāya
Như vậy, trong bộ Chú giải Tăng Chi Bộ kinh mang tên “Manorathapūraṇī”,
Catukkanipātavaṇṇanāya anuttānatthadīpanā samattā.
Phần giải thích về chương Bốn Pháp đã hoàn thành, làm sáng tỏ những ý nghĩa chưa được giải bày.
Dutiyo bhāgo niṭṭhito.
Phần thứ hai đã hoàn tất.