(15) 5. Ābhāvaggo
(15) 5. Phẩm Ánh Sáng
1-6. Ābhāsuttādivaṇṇanā
1-6. Phần giải thích về kinh Ánh Sáng và những điều liên quan.
141-146. Pañcamassa paṭhamādīni uttānatthāneva.
141-146. Những điểm chính từ phần thứ năm được trình bày tại những vị trí đầu tiên.
Ābhāsuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần giải thích về kinh Ánh Sáng và những điều liên quan đã hoàn tất.
7-10. Dutiyakālasuttādivaṇṇanā
7-10. Phần giải thích về Kinh Thời Gian Thứ Hai và những điều liên quan.
147-150. Sattame paramatthato avijjamānasabhāvassa kālassa bhāvanādiyogo na sambhavatīti āha ‘‘kālāti tasmiṃ tasmiṃ kāle dhammassavanādivasena pavattānaṃ kusaladhammānaṃ etaṃ adhivacana’’nti.
147-150. Ở phần thứ bảy, từ góc độ tối thượng, việc phát triển thiền và các công hành như thời gian không thể tồn tại trong bản chất vô ngã. Do đó, Ngài nói: “Thời gian có nghĩa là các thiện pháp như nghe Pháp, thực hành các thiện nghiệp phát sinh trong từng khoảnh khắc, gọi là ‘thời gian’.”
Kālasahacaritā hi kusalā dhammā idha kāla-saddena gahitā aparassa asambhavato.
Các thiện pháp đi kèm với thời gian này, ở đây được gọi là “thời gian” vì không thể xảy ra ở những thời gian khác.
Aṭṭhamādīni uttānatthāneva.
Những điểm chính từ phần thứ tám được trình bày tại những vị trí đầu tiên.
Dutiyakālasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần giải thích về Kinh Thời Gian Thứ Hai và những điều liên quan đã hoàn tất.
Ābhāvaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Phần giải thích về Phần Ánh Sáng đã hoàn tất.
Tatiyapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần Ba Mươi của Kinh điển đã hoàn tất.
4. Catutthapaṇṇāsakaṃ
“Catutthapaṇṇāsakaṃ” có thể dịch là “Phần Thứ Tư Mươi” trong tiếng Việt. Từ “catuttha” có nghĩa là thứ tư, và “paṇṇāsakaṃ” chỉ một phần gồm 50 (năm mươi). Vì vậy, “Catutthapaṇṇāsakaṃ” ám chỉ phần thứ tư trong một bộ kinh hoặc một tập hợp các bài giảng, mỗi phần gồm 50 mục.