(14) 4. Puggalavaggo
Chương 4. Phẩm về các hạng người
1. Saṃyojanasuttavaṇṇanā
Giải thích về Kinh Các Kiết Sử
131. Catutthassa paṭhame upapattippaṭilābhaṃ saṃvattanikānīti upapattipaṭilābhiyāni.
Trong bài kinh thứ tư, câu đầu tiên, “những yếu tố dẫn đến sự tái sanh và sự đạt được tái sanh” được gọi là “những yếu tố thuộc về sự tái sanh”.
Bhavapaṭilābhiyānīti etthāpi eseva nayo.
Cũng như vậy, “những yếu tố dẫn đến sự đạt được đời sống” được hiểu theo cách này.
Yehīti yehi saṃyojanehi hetubhūtehi, karaṇabhūtehi vā.
“Những gì” nghĩa là những kiết sử này trở thành nguyên nhân hoặc công cụ.
Nanu ca sotāpannassapi orambhāgiyāni saṃyojanāni appahīnāni, kasmā pana sakadāgāmīyeva idha gahitoti āha ‘‘sakadāgāmissāti idaṃ appahīnasaṃyojanesu ariyesu uttamakoṭiyā gahita’’nti.
Chẳng phải ngay cả các kiết sử hạ phần của bậc Nhập Lưu cũng chưa được đoạn tận sao? Tại sao chỉ đề cập đến Sakadāgāmī (Nhất Lai) ở đây? Vì vậy, giải thích rằng “Sakadāgāmī” ở đây được hiểu là bậc thượng thừa trong các bậc Thánh chưa đoạn tận các kiết sử.
Tattha appahīnasaṃyojanesūti appahīnaorambhāgiyasaṃyojanesu.
Ở đây, “chưa đoạn tận các kiết sử” có nghĩa là các kiết sử hạ phần chưa được đoạn tận.
Uttamakoṭiyā gahitanti ukkaṭṭhaparicchedena gahitaṃ.
“Được hiểu là thượng thừa” nghĩa là được xác định theo nghĩa cao nhất.
Sakadāgāmito parañhi appahīnaorambhāgiyasaṃyojano ariyo nāma natthi.
Ngoài Sakadāgāmī, không có bậc Thánh nào khác mà các kiết sử hạ phần chưa được đoạn tận.
Nanu ca sakadāgāmissa pahīnānipi orambhāgiyāni saṃyojanāni atthi diṭṭhivicikicchāsīlabbataparāmāsasaṃyojanānaṃ pahīnattā, tasmā ‘‘orambhāgiyāni saṃyojanāni appahīnānī’’ti kasmā vuttanti āha ‘‘orambhāgiyesu ca appahīnaṃ upādāyā’’tiādi.
Chẳng phải Sakadāgāmī đã đoạn tận một số kiết sử hạ phần, như thân kiến, hoài nghi, và giới cấm thủ sao? Vì thế, tại sao lại nói rằng “các kiết sử hạ phần chưa được đoạn tận”? Giải thích rằng: “Trong các kiết sử hạ phần, dựa trên những gì chưa đoạn tận.”
Yasmā kāmarāgabyāpādasaṃyojanāni sakadāgāmissa appahīnāni, tasmā tāni appahīnāni upādāya ‘‘orambhāgiyāni saṃyojanāni appahīnānī’’ti vuttaṃ, na sabbesaṃ appahīnattāti adhippāyo.
Bởi vì Sakadāgāmī chưa đoạn tận dục ái và sân hận, nên dựa trên những kiết sử này, mới nói rằng “các kiết sử hạ phần chưa được đoạn tận,” nhưng không có ý ám chỉ tất cả đều chưa đoạn tận.
Saṃyojanasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về Kinh Các Kiết Sử đã hoàn tất.
2. Paṭibhānasuttavaṇṇanā
Giải thích về Kinh Phương Tiện Trí Tuệ
132. Dutiye paṭibhānaṃ vuccati ñāṇampi ñāṇassa upaṭṭhitavacanampi, taṃ idha adhippetaṃ, atthayuttaṃ kāraṇayuttañca paṭibhānamassāti yuttappaṭibhāno.
Trong trường hợp thứ hai, “Phương tiện trí tuệ” được gọi là trí tuệ và lời nói phù hợp với trí tuệ, là phương tiện mang ý nghĩa đúng đắn, được lý giải phù hợp với lý do và sự kiện.
Pucchānantarameva sīghaṃ byākātuṃ asamatthatāya nomuttappaṭibhānamassāti nomuttappaṭibhāno.
Ngay sau câu hỏi, do không có khả năng giải thích nhanh chóng, không thể đáp ứng ngay câu trả lời phù hợp.
Iminā nayena sesā veditabbā.
Theo cách này, các phần còn lại cần phải được hiểu.
Ettha pana paṭhamo kañci kālaṃ vīmaṃsitvā yuttameva pekkhati tipiṭakacūḷanāgatthero viya.
Ở đây, người đầu tiên xem xét kỹ càng một chút rồi mới chấp nhận điều hợp lý, giống như trưởng lão Tipiṭakacūḷanāga.
So pana pañhaṃ puṭṭho pariggahetvā yuttappattakāraṇameva katheti.
Khi được hỏi, người này sẽ nắm bắt câu hỏi và chỉ nói về lý do hợp lý mà thôi.
Dutiyo pucchānantarameva yena vā tena vā vacanena paṭibāhati, vīmaṃsitvāpi ca yuttaṃ na pakkheti catunikāyikapiṇḍatissatthero viya.
Người thứ hai, ngay sau khi câu hỏi được đưa ra, sẽ từ chối với những lời đáp hợp lý mà không thể chấp nhận, giống như trưởng lão Catunikāyikapiṇḍatissa.
So pana pañhaṃ puṭṭho pañhapariyosānampi nāgameti, yaṃ vā taṃ vā kathetiyeva, vacanatthaṃ panassa vīmaṃsiyamānaṃ katthaci na lagati.
Khi được hỏi, người này sẽ không chỉ đưa ra câu trả lời mà còn nói về các kết quả của câu hỏi, không vướng mắc khi phân tích ý nghĩa của lời nói.
Tatiyo pucchāsamakālameva yuttaṃ pekkhati, taṃkhaṇaṃyeva ca naṃ byākaroti tipiṭakacūḷābhayatthero viya.
Người thứ ba, ngay khi câu hỏi được đặt ra, sẽ nhìn nhận vấn đề một cách hợp lý và giải thích ngay lập tức, giống như trưởng lão Tipiṭakacūḷābhayatthero.
So pana pañhaṃ puṭṭho sīghameva katheti, yuttappattakāraṇo ca hoti.
Khi được hỏi, người này sẽ trả lời ngay lập tức, và câu trả lời hợp lý sẽ được đưa ra.
Catuttho puṭṭho samāno neva yuttaṃ pekkhati, na yena vā tena vā paṭibāhituṃ sakkoti, tibbandhakāranimuggo viya hoti lāḷudāyitthero viya.
Người thứ tư, khi được hỏi, sẽ không nhìn nhận điều hợp lý và không thể đưa ra câu trả lời với bất kỳ lý do nào, giống như trưởng lão Lāḷudāyitthero, người bị trói buộc.
Paṭibhānasuttavaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về Kinh Phương Tiện Trí Tuệ đã hoàn tất.
3-4. Ugghaṭitaññūsuttādivaṇṇanā
Giải thích về Kinh Ugghaṭitaññū và các Kinh liên quan
133-4. Tatiye ugghaṭitaññūti ettha ugghaṭanaṃ nāma ñāṇugghaṭanaṃ, ñāṇena ugghaṭitamatteyeva jānātīti attho.
Trong trường hợp thứ ba, “Ugghaṭitaññū” có nghĩa là “mở ra trí tuệ,” tức là chỉ khi trí tuệ được mở ra thì mới hiểu được đúng mức, có nghĩa là chỉ khi trí tuệ đã được mở mang mới có thể biết được sự thật.
Saha udāhaṭavelāyāti udāhāre udāhaṭamatteyeva.
Khi dùng lời dẫn chứng, thì chỉ đưa ra lời dẫn chứng vừa đủ, không dài dòng.
Dhammābhisamayo hotīti catusaccadhammassa ñāṇena saddhiṃ abhisamayo.
“Phật pháp đạt được” nghĩa là sự hiểu biết về bốn chân lý cao cả đạt được cùng với trí tuệ.
Ayaṃ vuccatīti ayaṃ ‘‘cattāro satipaṭṭhānā’’tiādinā (vibha. 355) nayena saṃkhittena mātikāya ṭhapiyamānāya desanānusārena ñāṇaṃ pesetvā arahattaṃ gaṇhituṃ samattho puggalo ‘‘ugghaṭitaññū’’ti vuccati.
Với cách giải thích này, bậc Thánh có thể đạt được sự giải thoát bằng cách sử dụng trí tuệ đúng đắn, trong đó việc thực hành theo bốn Chánh Đạo được xem là con đường giúp người ấy đạt được quả vị Arahant.
Vipañcitaṃ vitthāritameva atthaṃ jānātīti vipañcitaññū.
“Vipañcitaññū” nghĩa là người đã hiểu sâu sắc, chi tiết về nghĩa lý, nhận thức rõ ràng và đầy đủ về các vấn đề.
Ayaṃ vuccatīti ayaṃ saṃkhittena mātikaṃ ṭhapetvā vitthārena atthe bhājiyamāne arahattaṃ pāpuṇituṃ samattho puggalo ‘‘vipañcitaññū’’ti vuccati.
Bậc Thánh đạt được quả vị Arahant thông qua việc hiểu biết chi tiết, phân tích đầy đủ về ý nghĩa, và thực hành theo những nguyên lý đúng đắn.
Uddesādīhi netabboti neyyo.
“Với những chỉ dẫn và sự dẫn dắt từ các lời giải thích,” có thể đưa ra người đúng đắn, có thể dẫn đường.
Anupubbena dhammābhisamayoti anukkamena arahattappatti.
Dần dần, thông qua sự hiểu biết về Phật pháp, người ấy sẽ đạt được quả vị Arahant.
Byañjanapadameva paramaṃ assāti padaparamo.
Chỉ có các từ ngữ chính xác, rõ ràng mới có thể truyền đạt được sự hiểu biết cao nhất.
Na tāya jātiyā dhammābhisamayo hotīti tena attabhāvena jhānaṃ vā vipassanaṃ vā maggaṃ vā phalaṃ vā nibbattetuṃ na sakkotīti attho.
Người ấy không thể tạo ra trí tuệ, thiền định, sự tu tập hay quả vị bằng chỉ cái thân thể này, mà phải có sự hiểu biết đúng đắn.
Catutthaṃ uttānameva.
Câu thứ tư được giải thích rõ ràng.
Ugghaṭitaññūsuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về Kinh Ugghaṭitaññū và các Kinh liên quan đã hoàn tất.
5-8. Sāvajjasuttādivaṇṇanā
Giải thích về Kinh Sāvajja và các Kinh liên quan
135-8. Pañcame sāvajjoti sadoso.
Trong trường hợp thứ năm, “Sāvajja” có nghĩa là có lỗi, có tội.
Sāvajjena kāyakammenāti sadosena pāṇātipātādinā kāyakammena.
“Sāvajjena kāyakammena” có nghĩa là hành động thân thể có tội, ví dụ như giết hại sinh mạng và các hành vi xấu khác.
Itaresupi eseva nayo.
Các trường hợp khác cũng tương tự như vậy.
Ayaṃ vuccatīti ayaṃ puggalo tīhi dvārehi āyūhanakammassa sadosattā gūthakuṇapādibharito padeso viya ‘‘sāvajjo’’ti vuccati.
Bậc Thánh này được gọi là “sāvajjo” vì hành động của họ có lỗi, giống như một vùng đất đầy phân và rác, nơi đầy các hành động xấu.
Sāvajjena bahulanti yassa sāvajjameva kāyakammaṃ bahulaṃ hoti, appaṃ anavajjaṃ.
“Người này đầy những hành động có lỗi” có nghĩa là người ấy hành động tội lỗi nhiều, trong khi hành động không tội lỗi rất ít.
So ‘‘sāvajjena bahulaṃ kāyakammena samannāgato appaṃ anavajjenā’’ti vuccatīti.
Vì vậy, người này được gọi là “sāvajjo” bởi vì hành động tội lỗi chiếm ưu thế, còn hành động không có lỗi thì ít ỏi.
Itaresupi eseva nayo.
Các trường hợp khác cũng theo cùng một cách giải thích.
Ko pana evarūpo hotīti?
Vậy người như thế nào được xem là đúng đắn?
Yo gāmadhammatāya vā nigamadhammatāya vā kadāci karahaci uposathaṃ samādiyati, sīlāni pūreti.
Người này, bất kể là sống trong làng hay thị trấn, đôi khi thực hành các giới luật, hoàn thiện đạo đức của mình.
Ayaṃ vuccatīti ayaṃ puggalo tīhi dvārehi āyūhanakammesu sāvajjasseva bahulatāya anavajjassa appatāya ‘‘vajjabahulo’’ti vuccati.
Bậc Thánh này được gọi là “vajjabahulo” vì hành động tội lỗi chiếm ưu thế, còn hành động không có lỗi rất ít.
Yathā hi ekasmiṃ padese dubbaṇṇāni duggandhāni pupphāni rāsikatānassu, tesaṃ upari tahaṃ tahaṃ adhimuttakavassikapāṭalāni patitāni bhaveyyuṃ, evarūpo ayaṃ puggalo veditabbo.
Giống như một khu đất nơi các hoa tồi tệ, có mùi hôi, nhưng khi những cánh hoa đẹp rơi xuống, người ấy giống như thế.
Yathā pana ekasmiṃ padese adhimuttakavassikapāṭalāni rāsikatānassu, tesaṃ upari tahaṃ tahaṃ duggandhāni badarapupphādīni patitāni bhaveyyuṃ.
Ngược lại, giống như những cánh hoa xấu tàn rơi trên những cánh hoa đẹp, hành động của người này cũng mang theo những yếu tố không tốt.
Evarūpo tatiyo puggalo veditabbo.
Bậc Thánh thứ ba được hiểu theo cách này.
Catuttho pana tīhi dvārehi āyūhanakammassa niddosattā ca catumadhurabharitasuvaṇṇavāti viya daṭṭhabbo.
Người thứ tư là người có hành động không có tội, giống như một khu đất vàng ngọt ngào và không có lỗi.
Chaṭṭhādīni uttānatthāneva.
Những câu còn lại sẽ được giải thích trong các phần sau.
Sāvajjasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về Kinh Sāvajja và các Kinh liên quan đã hoàn tất.
9-10. Dhammakathikasuttādivaṇṇanā
Giải thích về Kinh Dhammakathika và các Kinh liên quan
139-140. Navame appañca bhāsatīti sampattaparisāya thokameva katheti.
Trong trường hợp thứ chín, “appañca bhāsati” có nghĩa là người ấy chỉ nói một phần rất nhỏ khi giao tiếp với cộng đồng.
Asahitañcāti kathento ca pana na atthayuttaṃ kālayuttaṃ katheti.
“Và không thích hợp” có nghĩa là khi nói, người ấy không nói những điều có ý nghĩa, hoặc không đúng lúc.
Parisā cassa na kusalā hotīti sotuṃ nisinnaparisā cassa yuttāyuttaṃ kāraṇākāraṇaṃ siliṭṭhāsiliṭṭhaṃ na jānātīti attho.
Cộng đồng nghe không hiểu được điều gì là đúng đắn, vì vậy họ không nhận ra lý do hay nguyên nhân cho những điều đang được nói ra.
Evarūpoti ayaṃ evaṃjātiko bāladhammakathiko evaṃjātikāya bālaparisāya dhammakathikotveva nāmaṃ labhati.
Người này, với đặc tính như vậy, được gọi là người giảng pháp cho những người không có trí tuệ, giống như một người trong cộng đồng thiếu hiểu biết.
Iminā nayena sabbattha attho veditabbo.
Theo cách này, ý nghĩa của các trường hợp khác cũng có thể được hiểu.
Ettha ca dveyeva janā sabhāvadhammakathikā, na itare.
Ở đây chỉ có hai người được gọi là giảng viên Pháp thực thụ, không phải là những người khác.
Itare pana dhammakathikānaṃ anto paviṭṭhattā evaṃ vuttā.
Còn những người giảng Pháp khác chỉ được gọi là vậy do họ vào trong các vòng tròn của cộng đồng giảng viên Pháp.
Dasamaṃ uttānameva.
Câu thứ mười được giải thích rõ ràng.
Dhammakathikasuttādivaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về Kinh Dhammakathika và các Kinh liên quan đã hoàn tất.
Puggalavaggavaṇṇanā niṭṭhitā.
Giải thích về Phẩm các Hạng Người đã hoàn tất.