Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ III – Chương 7 – 6. Phẩm Không Tuyên Bố

6. Abyākatavaggo
6. Chương về những vấn đề không tuyên bố.

1. Abyākatasuttavaṇṇanā
1. Chú giải về bài kinh không tuyên bố.

54. Chaṭṭhavaggassa paṭhame abyākatavatthūsūti ekaṃsādivasena akathitavatthūsu.
54. Trong bài đầu của chương thứ sáu, “những vấn đề không tuyên bố” có nghĩa là những vấn đề không được giải thích theo nghĩa chắc chắn.

Tathāgatoti satto.
Bậc Như Lai được gọi là hữu tình (sinh linh).

Diṭṭhigatametanti micchādiṭṭhimattakametaṃ, na tāya diṭṭhiyā gahitasatto nāma atthi.
Điều này chỉ là quan điểm sai lầm, không có hữu tình nào bị nắm giữ bởi quan điểm ấy.

Paṭipadanti ariyamaggaṃ.
“Con đường” là con đường thánh đạo.

Na chambhatīti diṭṭhivasena na kampati.
Không sợ hãi có nghĩa là không dao động do quan điểm.

Sesapadesupi eseva nayo.
Trong các phần còn lại cũng áp dụng theo cách này.

Taṇhāgatanti diṭṭhitaṇhā.
“Đạt đến ái” là ái dục trong quan điểm.

Saññāgatādīsupi eseva nayo.
Trong các trường hợp như “đạt đến tưởng” cũng áp dụng cách hiểu này.

Diṭṭhisaññā eva hettha saññāgataṃ, diṭṭhinissitamānoyeva diṭṭhimaññitameva vā maññitaṃ, diṭṭhipapañcova papañcitaṃ, diṭṭhupādānameva upādānaṃ, diṭṭhiyā virūpaṃ paṭisaraṇabhāvoyeva vippaṭisāro nāmāti veditabbo.
Ở đây, “đạt đến tưởng” nghĩa là tưởng trong quan điểm, “mạn y cứ quan điểm” chính là tưởng mang tính quan điểm, “phân biệt quan điểm” là sự phân biệt do quan điểm, “thủ về quan điểm” là sự chấp thủ quan điểm, và “ăn năn” được hiểu là trạng thái nương tựa không đúng cách từ quan điểm ấy.

Ettha ca diṭṭhiggahaṇena dvāsaṭṭhi diṭṭhiyo, diṭṭhinirodhagāminipaṭipadāgahaṇena sotāpattimaggo gahitoti.
Ở đây, thông qua việc nắm giữ quan điểm, 62 loại quan điểm được hiểu; thông qua việc nắm giữ con đường dẫn đến sự đoạn tận quan điểm, con đường nhập lưu được bao gồm.

6. Abyākatavaggo
6. Chương về những vấn đề không tuyên bố.

1. Abyākatasuttavaṇṇanā
1. Chú giải về bài kinh không tuyên bố.

54. Chaṭṭhavaggassa paṭhame abyākatavatthūsūti ekaṃsādivasena akathitavatthūsu.
54. Trong bài đầu của chương thứ sáu, “abyākatavatthū” (những vấn đề không tuyên bố) có nghĩa là những vấn đề không được giải thích theo nghĩa chắc chắn.

Tathāgatoti satto.
Bậc Như Lai được gọi là “satto” (hữu tình, sinh linh).

Diṭṭhigatametanti micchādiṭṭhimattakametaṃ, na tāya diṭṭhiyā gahitasatto nāma atthi.
Điều này chỉ là “diṭṭhigata” (quan điểm sai lầm), không có “satto” (hữu tình) nào bị nắm giữ bởi quan điểm ấy.

Paṭipadanti ariyamaggaṃ.
“Paṭipadā” (con đường) là con đường thánh đạo.

Na chambhatīti diṭṭhivasena na kampati.
“Na chambhati” (không sợ hãi) có nghĩa là không dao động do “diṭṭhi” (quan điểm).

Sesapadesupi eseva nayo.
Trong các phần còn lại cũng áp dụng theo cách này.

Taṇhāgatanti diṭṭhitaṇhā.
“Taṇhāgata” (đạt đến ái) là “diṭṭhitaṇhā” (ái dục trong quan điểm).

Saññāgatādīsupi eseva nayo.
Trong các trường hợp như “saññāgata” (đạt đến tưởng) cũng áp dụng cách hiểu này.

Diṭṭhisaññā eva hettha saññāgataṃ, diṭṭhinissitamānoyeva diṭṭhimaññitameva vā maññitaṃ, diṭṭhipapañcova papañcitaṃ, diṭṭhupādānameva upādānaṃ, diṭṭhiyā virūpaṃ paṭisaraṇabhāvoyeva vippaṭisāro nāmāti veditabbo.
Ở đây, “saññāgata” (đạt đến tưởng) nghĩa là “diṭṭhisaññā” (tưởng trong quan điểm), “diṭṭhinissitamāna” (mạn y cứ quan điểm) chính là “diṭṭhimaññita” (tưởng mang tính quan điểm), “diṭṭhipapañca” (phân biệt quan điểm) là sự phân biệt do “diṭṭhi” (quan điểm), “diṭṭhupādāna” (thủ về quan điểm) là sự chấp thủ quan điểm, và “vippaṭisāra” (ăn năn) được hiểu là trạng thái nương tựa không đúng cách từ quan điểm ấy.

Ettha ca diṭṭhiggahaṇena dvāsaṭṭhi diṭṭhiyo, diṭṭhinirodhagāminipaṭipadāgahaṇena sotāpattimaggo gahitoti.
Ở đây, thông qua việc nắm giữ “diṭṭhi” (quan điểm), 62 loại “diṭṭhi” (quan điểm) được hiểu; thông qua việc nắm giữ con đường dẫn đến sự đoạn tận “diṭṭhi” (quan điểm), “sotāpattimagga” (con đường nhập lưu) được bao gồm.

2. Purisagatisuttavaṇṇanā
2. Chú giải về bài kinh các con đường của người.

55. Dutiye purisagatiyoti purisassa ñāṇagatiyo.
55. Trong bài thứ hai, “purisagatiyo” (các con đường của người) có nghĩa là các con đường nhận thức của người.

Anupādāparinibbānanti apaccayanibbānaṃ.
“Anupādāparinibbāna” (Niết-bàn không chấp thủ) có nghĩa là Niết-bàn không còn duyên nương.

No cassāti atīte attabhāvanibbattakaṃ kammaṃ no ce abhavissa.
“No cassā” (nếu không có) nghĩa là nếu nghiệp đã tạo ra thân trong quá khứ không tồn tại.

No ca me siyāti etarahi me ayaṃ attabhāvo na siyā.
“No ca me siya” (nếu không có tôi) nghĩa là nếu thân này hiện tại của tôi không tồn tại.

Na bhavissatīti etarahi me anāgatattabhāvanibbattakaṃ kammaṃ na bhavissati.
“Na bhavissati” (sẽ không tồn tại) nghĩa là hiện tại, nghiệp tạo thân trong tương lai sẽ không tồn tại.

Na ca me bhavissatīti anāgate me attabhāvo na bhavissati.
“Na ca me bhavissati” (tôi sẽ không có) nghĩa là trong tương lai, thân của tôi sẽ không tồn tại.

Yadatthi yaṃ bhūtanti yaṃ atthi yaṃ bhūtaṃ paccuppannakkhandhapañcakaṃ.
“Yadatthi yaṃ bhūtaṃ” (những gì hiện hữu, những gì đã có) nghĩa là ngũ uẩn hiện tại.

Taṃ pajahāmīti upekkhaṃ paṭilabhatīti taṃ tattha chandarāgappahānena pajahāmīti vipassanupekkhaṃ paṭilabhati.
“Taṃ pajahāmi” (tôi từ bỏ điều đó) nghĩa là thông qua sự từ bỏ tham ái đối với nó, đạt được xả trong tuệ quán.

Bhave na rajjatīti atīte khandhapañcake taṇhādiṭṭhīhi na rajjati.
“Bhave na rajjati” (không tham đắm trong hữu) nghĩa là không tham đắm vào ngũ uẩn trong quá khứ do tham ái và tà kiến.

Sambhave na rajjatīti anāgatepi tatheva na rajjati.
“Sambhave na rajjati” (không tham đắm trong tái sinh) nghĩa là cũng không tham đắm trong tương lai.

Atthuttaripadaṃ santanti uttari santaṃ nibbānapadaṃ nāma atthi.
“Atthuttaripadaṃ santaṃ” (có một pháp tối thượng, an tịnh) nghĩa là pháp tối thượng đó được gọi là Niết-bàn.

Sammappaññāya passatīti taṃ sahavipassanāya maggapaññāya sammā passati.
“Sammappaññāya passati” (thấy rõ bằng chánh tuệ) nghĩa là thấy rõ điều đó bằng tuệ trong đạo cùng tuệ quán.

Na sabbena sabbanti ekaccānaṃ kilesānaṃ appahīnattā saccapaṭicchādakassa tamassa sabbaso aviddhaṃsitattā na sabbākārena sabbaṃ.
“Na sabbena sabbaṃ” (không phải mọi thứ đều được thấy hết) nghĩa là do một số phiền não chưa được đoạn trừ, bóng tối che lấp chân lý chưa bị phá hủy hoàn toàn.

Haññamāneti saṇḍāsena gahetvā muṭṭhikāya koṭṭiyamāne.
“Haññamāne” (bị hành hạ) nghĩa là bị kẹp bởi kìm và đánh đập bằng tay nắm.

Antarāparinibbāyīti upapattisamanantarato paṭṭhāya āyuno vemajjhaṃ anatikkamitvā etthantare kilesaparinibbānena parinibbuto hoti.
“Antarāparinibbāyī” (Người nhập Niết-bàn giữa chừng) nghĩa là nhập Niết-bàn bằng cách diệt trừ phiền não trước khi vượt qua trung gian tuổi thọ sau khi tái sinh.

Anupahacca talanti ākāsatalaṃ anupahacca anatikkamitvā , bhūmiṃ appatvā ākāseyeva nibbāyeyyāti imāhi tīhi upamāhi tayo antarāparinibbāyī dassitā.
“Anupahacca talaṃ” (không chạm đến mặt đất) nghĩa là không vượt qua bầu trời, không chạm đến mặt đất, nhập Niết-bàn ngay trong hư không; qua ba ẩn dụ này, ba loại người nhập Niết-bàn giữa chừng được mô tả.

Upahaccaparinibbāyīti āyuvemajjhaṃ atikkamitvā pacchimakoṭiṃ appatvā parinibbuto hoti.
“Upahaccaparinibbāyī” (người nhập Niết-bàn khi vượt qua trung niên) nghĩa là người nhập Niết-bàn sau khi vượt qua trung niên nhưng chưa đến giai đoạn cuối của tuổi thọ.

Upahacca talanti jalamānā gantvā ākāsatalaṃ atikkamitvā pathavītalaṃ vā upahanitvā pathaviyaṃ patitamattāva nibbāyeyya.
“Upahacca talaṃ” (chạm đến mặt đất) nghĩa là như ngọn lửa đang cháy, vượt qua bầu trời hoặc chạm đến mặt đất, rồi tắt ngay khi chạm đất.

Asaṅkhārena appayogena kilese khepetvā parinibbāyīti asaṅkhāraparinibbāyī.
“Asaṅkhāraparinibbāyī” (người nhập Niết-bàn không cần nỗ lực) nghĩa là người diệt trừ phiền não bằng cách không cần đến sự cố gắng đặc biệt.

Sasaṅkhārena sappayogena kilese khepetvā parinibbāyīti sasaṅkhāraparinibbāyī.
“Sasaṅkhāraparinibbāyī” (người nhập Niết-bàn với sự nỗ lực) nghĩa là người diệt trừ phiền não bằng sự cố gắng và áp dụng phương pháp.

Gacchanti nirārakkhaṃ araññaṃ.
“Gacchanti nirārakkhaṃ” (đi vào khu rừng không được bảo vệ) nghĩa là đi vào rừng hoang không có sự bảo vệ.

Dāyanti sārakkhaṃ abhayatthāya dinnaṃ araññaṃ.
“Dāyanti sārakkhaṃ” (ban cho khu rừng được bảo vệ) nghĩa là trao khu rừng có sự bảo vệ để đem lại an ổn.

Sesamettha uttānatthameva.
Phần còn lại ở đây mang ý nghĩa rõ ràng, không cần giải thích thêm.

Imasmiṃ sutte ariyapuggalāva kathitāti.
Trong bài kinh này, chỉ các bậc thánh nhân (ariyapuggala) được nói đến.

3. Tissabrahmāsuttavaṇṇanā
3. Chú giải về bài kinh Tissa và Phạm thiên.

56. Tatiye bhikkhuniyoti mahāpajāpatiyā parivārā pañcasatā bhikkhuniyo.
56. Trong bài thứ ba, “bhikkhuniyo” (các tỳ-kheo ni) nghĩa là năm trăm tỳ-kheo ni theo hầu Mahāpajāpatī.

Vimuttāti pañcahi vimuttīhi vimuttā.
“Vimuttā” (được giải thoát) nghĩa là được giải thoát bởi năm sự giải thoát.

Anupādisesāti upādānasesaṃ aṭṭhapetvā pañcahi vimuttīhi anavasesāhipi vimuttā.
“Anupādisesā” (không còn dư tàn chấp thủ) nghĩa là không để lại dư tàn chấp thủ, được giải thoát hoàn toàn bởi năm sự giải thoát.

Saupādisese vā saupādisesoti saupādānasese puggale ‘‘saupādānaseso aya’’nti.
“Saupādisese” (còn dư tàn chấp thủ) nghĩa là những vị còn dư tàn chấp thủ được gọi là “người còn dư tàn chấp thủ này.”

Itarasmimpi eseva nayo.
Trong trường hợp khác cũng áp dụng cách hiểu này.

Tissoti therassa saddhivihārikabrahmā.
“Tisso” (Tissa) nghĩa là vị Phạm thiên đồng trú với vị trưởng lão.

Anulomikānīti paṭipattiyā anulomāni vivittāni antimapariyantimāni.
“Anulomikāni” (thuận theo) nghĩa là những pháp thuận theo con đường, tĩnh lặng, và dẫn đến mục đích cuối cùng.

Indriyānīti saddhādīni vipassanindriyāni.
“Indriyāni” (căn) nghĩa là các căn như tín căn và các căn tuệ quán.

Samannānayamānoti samannāhāre ṭhapayamāno.
“Samannānayamāno” (đặt tâm một cách chăm chú) nghĩa là tập trung tâm ý.

Na hi pana teti idaṃ kasmā ārabhi? Sattamassa puggalassa dassanatthaṃ.
“Na hi pana te” (những điều này không phải là) được bắt đầu vì mục đích chỉ rõ vị thánh nhân thứ bảy.

Sattamo hi saddhānusāripuggalo na dassito.
Vị thánh nhân thứ bảy, “saddhānusāripuggalo” (người theo tín căn), chưa được nêu rõ.

Atha bhagavā balavavipassakavasena taṃ dassento evamāha.
Sau đó, Đức Thế Tôn đã nói như vậy để chỉ rõ người đó trong bối cảnh của tuệ quán mạnh mẽ.

Tattha sabbanimittānanti sabbesaṃ niccanimittādīnaṃ.
“Tattha sabbanimittānaṃ” (mọi dấu hiệu) nghĩa là tất cả các dấu hiệu như thường còn.

Animittanti balavavipassanāsamādhiṃ.
“Animitta” (không dấu hiệu) nghĩa là định tuệ quán mạnh mẽ.

4. Sīhasenāpatisuttavaṇṇanā
4. Chú giải về bài kinh Tướng quân Sīha.

57. Catutthe maccharīti pañcamaccherayutto.
57. Trong bài kinh thứ tư, “macchari” (người keo kiệt) là người bị ràng buộc bởi năm loại keo kiệt.

Kadariyoti thaddhamacchariyo, paresaṃ diyyamānampi vāreti.
“Kadariya” (người bủn xỉn) nghĩa là người keo kiệt cứng nhắc, thậm chí ngăn cản người khác khi họ đang cho.

Anuppadānaratoti punappunaṃ dānaṃ dadamānova ramati.
“Anuppadānarato” (người hoan hỷ trong việc bố thí) nghĩa là người vui thích trong việc liên tục cho đi.

Anukampantāti ‘‘ko ajja amhehi anuggahetabbo, kassa deyyadhammaṃ vā paṭiggaṇheyyāma, dhammaṃ vā deseyyāmā’’ti evaṃ cittena anukampamānā.
“Anukampantā” (người đầy lòng từ bi) nghĩa là người với tâm từ bi suy nghĩ: “Hôm nay ai là người cần được chúng ta giúp đỡ, ai là người chúng ta nên trao tặng pháp, hoặc ai là người chúng ta nên thuyết pháp cho.”

5. Arakkheyyasuttavaṇṇanā
5. Chú giải về bài kinh không nên xem thường.

58. Pañcame nimittanti dhammanimittampi puggalanimittampi.
58. Trong bài kinh thứ năm, “nimitta” (dấu hiệu) bao gồm cả dấu hiệu về pháp và dấu hiệu về người.

Ayañhi attanā desitadhamme ekapadampi durakkhātaṃ aniyyānikaṃ apassanto dhammanimittaṃ na samanupassati, ‘‘durakkhāto tayā dhammo na svākkhāto’’ti uṭṭhahitvā paṭippharantaṃ ekaṃ puggalampi apassanto puggalanimittaṃ na samanupassati nāma.
Người này, khi không thấy bất kỳ câu nào trong pháp được giảng của mình là sai sót hay không dẫn đến giải thoát, thì không tìm thấy “dhammanimitta” (dấu hiệu của pháp). Tương tự, khi không thấy một người nào đứng lên phản bác rằng: “Pháp của bạn giảng không phải là pháp khéo thuyết,” thì không tìm thấy “puggalanimitta” (dấu hiệu của người).

Sesadvayepi eseva nayo.
Trong hai trường hợp còn lại cũng áp dụng cách hiểu này.

Chaṭṭhasattamāni uttānāneva.
Các bài kinh thứ sáu và thứ bảy mang ý nghĩa rõ ràng, không cần giải thích thêm.

8. Pacalāyamānasuttavaṇṇanā
8. Chú giải về bài kinh Người buồn ngủ.

61. Aṭṭhame pacalāyamānoti taṃ gāmaṃ upanissāya ekasmiṃ vanasaṇḍe samaṇadhammaṃ karonto sattāhaṃ caṅkamanavīriyena nimmathitattā kilantagatto caṅkamanakoṭiyaṃ pacalāyamāno nisinno hoti.
61. Trong bài kinh thứ tám, “pacalāyamāno” (người buồn ngủ) nghĩa là vị ấy dựa vào một ngôi làng, đang thực hành đời sống xuất gia trong một khu rừng, và vì bảy ngày tinh tấn kinh hành nên thân thể mệt mỏi, ngồi ở cuối lối kinh hành với trạng thái buồn ngủ.

Pacalāyasi noti niddāyasi nu.
“Pacalāyasi no” (có phải con đang buồn ngủ không) nghĩa là “con có đang ngủ không?”

Anumajjitvāti parimajjitvā.
“Anumajjitvā” (xoa dịu) nghĩa là lau hoặc xoa nhẹ.

Ālokasaññanti middhavinodanaālokasaññaṃ.
“Ālokasañña” (quán ánh sáng) nghĩa là nhận thức ánh sáng để xua tan buồn ngủ.

Divāsaññanti divātisaññaṃ.
“Divāsañña” (nhận thức về ban ngày) nghĩa là quán tưởng như đang ở ban ngày.

Yathā divā tathā rattinti yathā divā ālokasaññā adhiṭṭhitā, tathā naṃ rattimpi adhiṭṭhaheyyāsi.
“Yathā divā tathā ratti” (như ban ngày, như ban đêm) nghĩa là giống như nhận thức ánh sáng được duy trì vào ban ngày, hãy duy trì nó cả vào ban đêm.

Yathā rattiṃ tathā divāti yathā ca te rattiṃ ālokasaññā adhiṭṭhitā, tathā naṃ divāpi adhiṭṭhaheyyāsi.
“Yathā rattiṃ tathā divā” (như ban đêm, như ban ngày) nghĩa là như nhận thức ánh sáng được duy trì vào ban đêm, hãy duy trì nó cả vào ban ngày.

Sappabhāsanti dibbacakkhuñāṇatthāya sahobhāsaṃ.
“Sappabhāsa” (sáng rỡ) nghĩa là trạng thái sáng rỡ để phát triển tuệ thiên nhãn.

Pacchāpuresaññīti purato ca pacchato ca abhiharaṇasaññāya saññāvā.
“Pacchāpuresaññī” (quán tưởng trước và sau) nghĩa là nhận thức về sự chuyển động cả phía trước và phía sau.

Antogatehi indriyehīti bahi avikkhittehi anto anupaviṭṭheheva pañcahi indriyehi.
“Antogatehi indriyehi” (các căn hướng vào bên trong) nghĩa là năm căn không tán loạn ra ngoài mà được hướng vào bên trong.

Middhasukhanti niddāsukhaṃ.
“Middhasukha” (sự dễ chịu khi buồn ngủ) nghĩa là cảm giác dễ chịu khi rơi vào trạng thái ngủ.

Ettakena ṭhānena bhagavā therassa middhavinodanakammaṭṭhānaṃ kathesi.
Bằng cách này, Đức Thế Tôn đã giảng dạy cho vị trưởng lão phương pháp tu tập để xua tan buồn ngủ.

Soṇḍanti mānasoṇḍaṃ.
“Soṇḍa” (say rượu tâm trí) nghĩa là người bị say mê bởi tâm trí không tỉnh thức.

Kiccakaraṇīyānīti ettha avassaṃ kattabbāni kiccāni, itarāni karaṇīyāni.
“Kiccakaraṇīyāni” (những việc phải làm) nghĩa là những việc cần thiết phải làm, và những việc còn lại không bắt buộc.

Maṅkubhāvoti nittejatā domanassatā.
“Maṅkubhāvo” (trạng thái suy sụp) nghĩa là sự mất đi tinh thần và sự buồn bã.

Ettakena ṭhānena satthārā therassa bhikkhācāravattaṃ kathitaṃ.
Bằng cách này, Đức Thế Tôn đã giảng dạy cho vị trưởng lão về cách thực hành trong việc khất thực.

Idāni bhasse pariyantakāritāya samādapetuṃ tasmātihātiādimāha.
Bây giờ, để thuyết pháp với sự giới hạn thích hợp, Đức Thế Tôn đã bắt đầu với lời “Tasmāti hā.”

Tattha viggāhikakathanti ‘‘na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsī’’tiādinayappavattā viggāhikakathā.
Ở đây, “viggāhikakathā” (lời tranh luận) nghĩa là những lời tranh luận bắt nguồn từ cách nói như “Ngươi không hiểu rõ giáo pháp và luật này.”

Nāhaṃ moggallānātiādi pāpamittasaṃsaggavivajjanatthaṃ vuttaṃ.
Cụm từ “Nāhaṃ moggallāna” (Ta không, này Moggallāna) được nói nhằm mục đích tránh kết giao với bạn ác.

Kittāvatā nu khoti kittakena nu kho.
“Kittāvatā nu kho” (Đến mức độ nào?) nghĩa là “Đến bao nhiêu?”

Taṇhāsaṅkhayavimutto hotīti taṇhāsaṅkhaye nibbāne taṃ ārammaṇaṃ katvā vimuttacittatāya taṇhāsaṅkhayavimutto nāma saṃkhittena kittāvatā hoti.
“Taṇhāsaṅkhayavimutto” (Người được giải thoát bởi sự diệt tận tham ái) nghĩa là người đạt đến Niết-bàn qua sự đoạn tận tham ái, tâm được giải thoát nhờ đối tượng ấy.

Yāya paṭipattiyā taṇhāsaṅkhayavimutto hoti, tameva khīṇāsavassa bhikkhuno pubbabhāgapaṭipadaṃ saṃkhittena desethāti pucchati.
Con đường nào dẫn đến sự giải thoát bởi đoạn tận tham ái, hãy giải thích tóm tắt con đường tu tập trước đó của một vị tỳ-kheo đã đoạn tận lậu hoặc.

Accantaniṭṭhoti khayavayasaṅkhātaṃ antaṃ atītāti accantā, accantā niṭṭhā assāti accantaniṭṭho, ekantaniṭṭho satataniṭṭhoti attho.
“Accantaniṭṭho” (Hoàn toàn thành tựu) nghĩa là đã vượt qua điểm cuối cùng được gọi là sự diệt và hủy diệt, là sự thành tựu tối hậu, sự thành tựu liên tục và duy nhất.

Accantayogakkhemīti accantaṃ yogakkhemī, niccayogakkhemīti attho.
“Accantayogakkhemī” (Hoàn toàn an lạc) nghĩa là đạt được an lạc tối thượng, là an lạc vĩnh viễn.

Accantabrahmacārīti accantaṃ brahmacārī, niccabrahmacārīti attho.
“Accantabrahmacārī” (Hoàn toàn sống đời phạm hạnh) nghĩa là sống đời phạm hạnh tối thượng, là phạm hạnh vĩnh viễn.

Accantaṃ pariyosānamassāti purimanayeneva accantapariyosāno.
“Accantapariyosāno” (Hoàn toàn viên mãn) nghĩa là đạt đến sự viên mãn tối thượng theo cách tương tự.

Seṭṭho devamanussānanti devānañca manussānañca seṭṭho uttamo.
“Seṭṭho devamanussānaṃ” (Tốt nhất giữa chư thiên và loài người) nghĩa là vị tối thượng trong số chư thiên và con người.

Evarūpo bhikkhu kittāvatā hoti, saṅkhepeneva tassa paṭipattiṃ kathethāti yācati.
Một vị tỳ-kheo như vậy được thành tựu đến mức nào? Xin hãy giải thích tóm tắt con đường tu tập của vị ấy.

Sabbe dhammā nālaṃ abhinivesāyāti ettha sabbe dhammā nāma pañcakkhandhā dvādasāyatanāni aṭṭhārasa dhātuyo, te sabbepi taṇhādiṭṭhivasena abhinivesāya nālaṃ na pariyattā na samattā na yuttā.
“Sabbe dhammā nālaṃ abhinivesāya” (Tất cả các pháp không đáng để chấp thủ) ở đây, “sabbe dhammā” (tất cả các pháp) nghĩa là ngũ uẩn, mười hai xứ và mười tám giới. Tất cả chúng không đáng để chấp thủ bởi tham ái và tà kiến, không phù hợp để bị nắm giữ, không đầy đủ để trở thành đối tượng chấp thủ.

Kasmā? Gahitākārena atiṭṭhanato.
Tại sao? Vì chúng không đứng vững với hình thức bị nắm giữ.

Te hi niccā sukhā attāti gahitāpi aniccā dukkhā anattāva sampajjanti.
Ngay cả khi chúng được nắm giữ như thường hằng, hạnh phúc, và tự ngã, chúng vẫn thật sự là vô thường, khổ, và vô ngã.

Tasmā nālaṃ abhinivesāya.
Do đó, chúng không đáng để chấp thủ.

Abhijānātīti aniccaṃ dukkhaṃ anattāti ñātapariññāya abhijānāti.
“Abhijānāti” (hiểu rõ) nghĩa là vị ấy nhận biết bằng trí tuệ rõ ràng rằng chúng là vô thường, khổ, và vô ngã qua sự nhận biết đầy đủ (ñātapariññā).

Parijānātīti tatheva tīraṇapariññāya parijānāti.
“Parijānāti” (quán triệt) nghĩa là vị ấy quán xét sâu sắc chúng qua sự thẩm định đầy đủ (tīraṇapariññā).

Yaṃkiñci vedananti antamaso pañcaviññāṇasampayuttaṃ yaṃkiñci appamattakampi vedanaṃ anubhavati.
“Yaṃkiñci vedanaṃ” (bất kỳ cảm thọ nào) nghĩa là dù chỉ một cảm thọ nhỏ nhất gắn liền với năm thức, vị ấy cũng kinh nghiệm.

Iminā bhagavā therassa vedanāvasena ca vinivaṭṭetvā arūpapariggahaṃ dassesi.
Qua lời này, Đức Thế Tôn đã chỉ cho vị trưởng lão cách từ bỏ sự chấp thủ vào cảm thọ và không nắm giữ bất kỳ pháp vô hình nào.

Aniccānupassīti aniccato anupassanto.
“Aniccānupassī” (người quán vô thường) nghĩa là quán sát các pháp như là vô thường.

Virāgānupassīti ettha dve virāgā khayavirāgo ca accantavirāgo ca.
“Virāgānupassī” (người quán sự ly tham) ở đây có hai loại ly tham: khayavirāga (ly tham qua sự diệt) và accantavirāga (ly tham tuyệt đối).

Tattha saṅkhārānaṃ khayaṃ khayato passanā vipassanāpi, accantavirāgaṃ nibbānaṃ virāgato dassanamaggañāṇampi virāgānupassanā.
Trong đó, việc thấy sự diệt của các hành như là sự diệt được gọi là tuệ quán (vipassanā); còn việc thấy Niết-bàn, sự ly tham tuyệt đối, bằng trí tuệ của đạo cũng được gọi là “virāgānupassanā” (quán sự ly tham).

Tadubhayasamaṅgipuggalo virāgānupassī nāma.
Người kết hợp cả hai điều này được gọi là “virāgānupassī” (người quán sự ly tham).

Taṃ sandhāya vuttaṃ – ‘‘virāgānupassī’’ti, virāgato anupassantoti attho.
Do đó, cụm từ “virāgānupassī” được nói, nghĩa là người quán sát các pháp như là sự ly tham.

Nirodhānupassimhipi eseva nayo.
Đối với “nirodhānupassī” (người quán sự diệt), cách hiểu này cũng tương tự.

Nirodhopi hi khayanirodho accantanirodhoti duvidhoyeva.
“Nirodha” (sự diệt) cũng có hai loại: khayanirodha (diệt qua sự chấm dứt) và accantanirodha (diệt tuyệt đối).

Paṭinissaggānupassīti ettha paṭinissaggo vuccati vossaggo.
“Paṭinissaggānupassī” (người quán sự xả ly) ở đây, “paṭinissagga” (xả ly) được gọi là “vossagga” (buông bỏ).

So ca pariccāgavossaggo pakkhandanavossaggoti duvidho hoti.
“Vossagga” (sự buông bỏ) có hai loại: “pariccāgavossagga” (buông bỏ bằng sự từ bỏ) và “pakkhandanavossagga” (buông bỏ bằng sự vượt qua).

Tattha pariccāgavossaggoti vipassanā.
“Pariccāgavossagga” (buông bỏ bằng sự từ bỏ) là tuệ quán (vipassanā).

Sā hi tadaṅgavasena kilese ca khandhe ca vossajati.
Tuệ quán này từ bỏ phiền não và ngũ uẩn bằng cách cắt đứt từng phần.

Pakkhandanavossaggoti maggo.
“Pakkhandanavossagga” (buông bỏ bằng sự vượt qua) là đạo (magga).

So hi nibbānaṃ ārammaṇato pakkhandati.
Đạo này tiến đến Niết-bàn như là đối tượng.

Dvīhipi vā kāraṇehi so vossaggoyeva, samucchedavasena khandhānaṃ kilesānañca vossajanato nibbāne ca pakkhandanato.
Do hai lý do này, cả hai đều là “vossagga” (sự buông bỏ): từ bỏ ngũ uẩn và phiền não bằng cách đoạn tận, và tiến đến Niết-bàn.

Tasmā kilese ca khandhe ca pariccajatīti pariccāgavossaggo.
Do đó, “pariccāgavossagga” (buông bỏ bằng sự từ bỏ) là sự từ bỏ phiền não và ngũ uẩn.

Nirodhāya nibbānadhātuyā cittaṃ pakkhandatīti pakkhandanavossaggoti ubhayampetaṃ magge sameti.
Đối với “pakkhandanavossagga” (buông bỏ bằng sự vượt qua), tâm hướng đến Niết-bàn qua sự diệt. Cả hai loại đều tương ứng với đạo.

Tadubhayasamaṅgī puggalo imāya paṭinissaggānupassanāya samannāgatattā paṭinissaggānupassī nāma hoti.
Người kết hợp cả hai điều này được gọi là “paṭinissaggānupassī” (người quán sự xả ly) vì sự hiện diện của quán xả ly.

Taṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ.
Do đó, điều này được nói đến.

Na kiñci loke upādiyatīti kiñci ekampi saṅkhāragataṃ taṇhāvasena na upādiyati na gaṇhāti na parāmasati.
“Na kiñci loke upādiyati” (không chấp thủ bất cứ điều gì trên đời) nghĩa là không nắm giữ, không chấp thủ, và không vướng mắc vào bất cứ hành nào qua tham ái.

Anupādiyaṃ na paritassatīti aggaṇhanto taṇhāparitassanāya na paritassati.
“Anupādiyaṃ na paritassati” (không chấp thủ, không lo âu) nghĩa là không nắm giữ, do đó không lo âu bởi tham ái.

Paccattaṃyeva parinibbāyatīti sayameva kilesaparinibbānena parinibbāyati.
“Paccattaṃyeva parinibbāyati” (tự mình đạt Niết-bàn) nghĩa là tự mình đạt được sự diệt trừ phiền não.

Khīṇā jātītiādinā panassa paccavekkhaṇā dassitā.
Qua câu “Khīṇā jāti” (sanh đã tận), sự quán xét của vị ấy được biểu lộ.

Iti bhagavā saṃkhittena khīṇāsavassa pubbabhāgappaṭipadaṃ pucchito saṃkhitteneva kathesi.
Do đó, Đức Thế Tôn, khi được hỏi tóm tắt về con đường tu tập trước đó của một vị đã đoạn tận lậu hoặc, đã trả lời một cách ngắn gọn.

Idaṃ pana suttaṃ therassa ovādopi ahosi vipassanāpi.
Bài kinh này vừa là lời khuyên vừa là phương pháp tu tập tuệ quán cho vị trưởng lão.

So imasmiṃyeva sutte vipassanaṃ vaḍḍhetvā arahattaṃ pattoti.
Vị ấy đã phát triển tuệ quán ngay trong bài kinh này và đạt đến A-la-hán quả.

9. Mettasuttavaṇṇanā
9. Chú giải về bài kinh Từ bi.

62. Navame mā, bhikkhave, puññānaṃ bhāyitthāti puññāni karontā tesaṃ mā bhāyittha.
62. Trong bài kinh thứ chín, “Mā, bhikkhave, puññānaṃ bhāyittha” (Này các tỳ-kheo, đừng sợ hãi khi làm phước) nghĩa là khi tạo phước, đừng sợ hãi chúng.

Mettacittaṃ bhāvesinti tikacatukkajjhānikāya mettāya sampayuttaṃ paṇītaṃ katvā cittaṃ bhāvesinti dasseti.
“Mettacittaṃ bhāvesi” (tu tập tâm từ) nghĩa là tu tập tâm từ với sự kết hợp của tầng thiền thứ ba hoặc thứ tư, làm cho tâm trở nên thù thắng.

Saṃvaṭṭamāne sudāhanti saṃvaṭṭamāne sudaṃ ahaṃ.
“Saṃvaṭṭamāne” (khi thế giới tan hoại) nghĩa là khi thế giới đang bị hủy diệt.

Saṃvaṭṭamāneti jhāyamāne vipajjamāne.
“Saṃvaṭṭamāne” cũng có nghĩa là khi thế giới đang bốc cháy và bị phá hủy.

Dhammikoti dasakusaladhammasamannāgato.
“Dhammiko” (người theo pháp) nghĩa là người thực hành mười pháp thiện.

Dhammarājāti tasseva vevacanaṃ.
“Dhammarāja” (vua theo pháp) là một cách nói khác chỉ người này.

Dhammena vā laddharajjattā dhammarājā.
“Dhammarāja” cũng có nghĩa là vua đã đạt được vương quốc một cách chân chính theo pháp.

Cāturantoti puratthimasamuddādīnaṃ catunnaṃ samuddānaṃ vasena cāturantāya pathaviyā issaro.
“Cāturanto” (vua bốn phương) nghĩa là vị vua cai trị toàn bộ trái đất được bao quanh bởi bốn đại dương.

Vijitāvīti vijitasaṅgāmo.
“Vijitāvī” (người chiến thắng) nghĩa là người đã chiến thắng trong các trận chiến.

Janapado tasmiṃ thāvariyaṃ thirabhāvaṃ pattoti janapadatthāvariyappatto.
“Janapadatthāvariyappatto” (người đã làm cho quốc gia ổn định) nghĩa là người đạt được sự ổn định và vững bền trong vương quốc.

Parosahassanti atirekasahassaṃ.
“Parosahassa” (hơn một ngàn) nghĩa là vượt quá con số một ngàn.

Sūrāti abhīruno.
“Sūrā” (anh hùng) nghĩa là những người không sợ hãi.

Vīraṅgarūpāti vīrānaṃ aṅgaṃ vīraṅgaṃ, vīriyassetaṃ nāmaṃ.
“Vīraṅgarūpā” (hình dạng của dũng sĩ) nghĩa là những người có đặc tính của dũng sĩ; “vīraṅga” là một tên gọi của sự dũng cảm.

Vīraṅgarūpametesanti vīraṅgarūpā.
“Vīraṅgarūpā” nghĩa là những người dũng cảm, có bản chất dũng mãnh.

Vīriyajātikā vīriyasabhāvā vīriyamayā viya akilāsuno divasampi yujjhantā na kilamantīti vuttaṃ hoti.
Điều này ám chỉ rằng họ là những người dũng cảm tự nhiên, không mệt mỏi ngay cả khi chiến đấu suốt cả ngày.

Sāgarapariyantanti cakkavāḷapabbataṃ sīmaṃ katvā ṭhitasamuddapariyantaṃ.
“Sāgarapariyanta” (giới hạn bởi biển cả) nghĩa là toàn bộ thế giới được bao bọc bởi các dãy núi và đại dương.

Adaṇḍenāti dhanadaṇḍenapi chejjabhejjānusāsanena satthadaṇḍenapi vināyeva.
“Adaṇḍena” (không dùng hình phạt) nghĩa là không áp dụng hình phạt bằng tiền, sự răn đe hoặc vũ khí.

Asatthenāti ekatodhārādinā paraviheṭhanasatthenapi vināyeva.
“Asatthena” (không dùng vũ khí) nghĩa là không dùng các loại vũ khí như gươm bén để gây tổn thương người khác.

Dhammena abhivijiyāti ehi kho, mahārājāti evaṃ paṭirājūhi sampaṭicchitāgamano ‘‘pāṇo na hantabbo’’tiādinā dhammeneva vuttappakāraṃ pathaviṃ abhivijinitvā.
“Dhammena abhivijiya” (chinh phục bằng pháp) nghĩa là người chinh phục thế giới một cách chân chính theo pháp, với sự thừa nhận của các vua đối thủ, và không giết hại chúng sinh.

Sukhesinoti sukhapariyesake satte āmanteti.
“Sukhesino” (người tìm kiếm hạnh phúc) nghĩa là gọi đến các chúng sinh đang tìm kiếm hạnh phúc.

Suññabrahmūpagoti suññabrahmavimānūpago.
“Suññabrahmūpago” (người đạt đến cảnh giới Phạm thiên trống rỗng) nghĩa là người tái sinh trong cõi trời Phạm thiên không có sự chấp thủ.

Pathaviṃ imanti imaṃ sāgarapariyantaṃ mahāpathaviṃ.
“Pathaviṃ imaṃ” (đất này) nghĩa là toàn bộ trái đất rộng lớn bao quanh bởi các đại dương.

Asāhasenāti na sāhasikakammena.
“Asāhasena” (không bằng bạo lực) nghĩa là không dựa vào hành động liều lĩnh hay bạo lực.

Samena manusāsitanti samena kammena anusāsiṃ.
“Samena manusāsitaṃ” (trị vì bằng công bằng) nghĩa là cai trị bằng những hành động đúng đắn và công bằng.

Tehi etaṃ sudesitanti tehi saṅgāhakehi mahākāruṇikehi buddhehi etaṃ ettakaṃ ṭhānaṃ sudesitaṃ sukathitaṃ.
“Tehi etaṃ sudesitaṃ” (điều này đã được chỉ dạy tốt) nghĩa là điều này đã được các Đức Phật vĩ đại đầy từ bi giảng dạy một cách xuất sắc.

Pathabyoti puthavisāmiko.
“Pathabyā” (chủ đất) nghĩa là người sở hữu đất đai.

10. Bhariyāsuttavaṇṇanā
10. Chú giải về bài kinh Người vợ.

63. Dasame kevaṭṭā maññe macchavilopeti kevaṭṭānaṃ macchapacchiṃ otāretvā ṭhitaṭṭhāne jāle vā udakato ukkhittamatte macchaggāhakānaṃ mahāsaddo hoti, taṃ sandhāyetaṃ vuttaṃ.
63. Trong bài kinh thứ mười, “Kevaṭṭā maññe macchavilopeti” (có lẽ ngư dân đang bắt cá) nghĩa là khi ngư dân đặt giỏ cá xuống hoặc kéo lưới từ nước lên, thì có tiếng ồn lớn phát ra; điều này được nói với ý ám chỉ điều đó.

Sujātāti visākhāya kaniṭṭhā.
“Sujātā” nghĩa là em gái của Visākhā.

Sā neva sassuṃ ādiyatīti sassuyā kattabbavattaṃ nāma atthi, taṃ na karoti, sassūtipi naṃ na gaṇeti.
“Nàng không kính trọng mẹ chồng” nghĩa là không thực hiện những bổn phận cần làm đối với mẹ chồng và thậm chí không xem mẹ chồng như một người quan trọng.

Na sasuraṃ ādiyatīti vacanaṃ na gaṇhāti.
“Nàng không kính trọng cha chồng” nghĩa là không nghe theo lời cha chồng.

Evaṃ anādaratāyapi aggahaṇenapi na ādiyati nāma.
Do sự thiếu kính trọng này, nàng không thực hiện các bổn phận ngay cả ở mức độ tối thiểu.

Sesesupi eseva nayo.
Trong các trường hợp khác, cách hiểu cũng tương tự.

Evaṃ anāthapiṇḍiko suṇisāya ācāraṃ gahetvā satthu purato nisīdi.
Sau khi quan sát cách cư xử của con dâu, Anāthapiṇḍika đã ngồi trước Đức Thế Tôn.

Sāpi sujātā ‘‘kiṃ nu kho ayaṃ seṭṭhi dasabalassa santike mayhaṃ guṇaṃ kathessati udāhu aguṇa’’nti gantvā avidūre saddaṃ suṇantī aṭṭhāsi.
Sujātā cũng nghĩ, “Người trưởng giả này sẽ nói về đức hạnh hay khuyết điểm của ta trước Đức Phật?” rồi đứng gần đó để nghe.

Atha naṃ satthā ehi sujāteti āmantesi.
Sau đó, Đức Thế Tôn gọi nàng: “Hãy đến đây, Sujātā.”

Ahitānukampinīti na hitānukampinī.
“Ahitānukampinī” (người không quan tâm đến lợi ích) nghĩa là người không có lòng thương xót đối với điều thiện lành.

Aññesūti parapurisesu.
“Aññesu” (đối với người khác) nghĩa là đối với những người khác ngoài gia đình.

Atimaññateti omānāti mānavasena atimaññati.
“Atimaññate” (xem thường) nghĩa là khinh thường người khác với tâm kiêu mạn.

Dhanena kītassāti dhanena kītā assa.
“Dhanena kītassa” (người được mua bằng tiền) nghĩa là người vợ được lấy về nhờ tiền của.

Vadhāya ussukā vadhituṃ ussukkamāpannā.
“Vadhāya ussukā” (hướng đến sự giết hại) nghĩa là có ý định và nỗ lực giết hại.

Yaṃ itthiyā vindati sāmiko dhananti itthiyā sāmiko yaṃ dhanaṃ labhati.
“Yaṃ itthiyā vindati sāmiko dhanaṃ” (tài sản mà chồng nhận được nhờ vợ) nghĩa là tài sản mà người chồng có được nhờ sự đóng góp của người vợ.

Appampi tassa apahātumicchatīti thokatopi assa harituṃ icchati, uddhane āropitaukkhaliyaṃ pakkhipitabbataṇḍulatopi thokaṃ haritumeva vāyamati.
“Appampi tassa apahātumicchati” (dù chỉ một ít, nàng cũng muốn lấy đi) nghĩa là nàng muốn lấy đi ngay cả một ít gạo được đặt trong nồi trên bếp.

Alasāti nisinnaṭṭhāne nisinnāva ṭhitaṭṭhāne ṭhitāva hoti.
“Alasā” (người lười biếng) nghĩa là ngồi yên nơi nào thì cứ ngồi, đứng nơi nào thì cứ đứng, không làm gì cả.

Pharusāti kharā.
“Pharusā” (người thô lỗ) nghĩa là người cộc cằn, thiếu mềm mại.

Duruttavādinīti dubbhāsitabhāsinī, kakkhaḷaṃ vāḷakathameva katheti.
“Duruttavādinī” (người nói lời xấu) nghĩa là người thường nói những lời thô lỗ và cay nghiệt.

Uṭṭhāyakānaṃ abhibhuyya vattatīti ettha uṭṭhāyakānanti bahuvacanavasena viriyuṭṭhānasampanno sāmiko vutto, tassa taṃ uṭṭhānasampattiṃ abhibhavitvā heṭṭhā katvā vattati.
“Uṭṭhāyakānaṃ abhibhuyya vattati” (chế ngự người siêng năng) nghĩa là nàng chế ngự và làm suy giảm sự siêng năng, cố gắng của người chồng.

Pamodatīti āmoditapamoditā hoti.
“Pamodati” (nàng vui mừng) nghĩa là nàng cảm thấy vui vẻ và hoan hỷ.

Koleyyakāti kulasampannā.
“Koleyyakā” (xuất thân cao quý) nghĩa là người phụ nữ thuộc gia đình có danh giá.

Patibbatāti patidevatā.
“Patibbatā” (người vợ trung thành) nghĩa là người coi chồng như thần linh.

Vadhadaṇḍatajjitāti daṇḍakaṃ gahetvā vadhena tajjitā, ‘‘ghātessāmi na’’nti vuttā.
“Vadhadaṇḍatajjitā” (bị đe dọa bằng sự trừng phạt) nghĩa là bị hăm dọa giết với gậy hoặc vũ khí và nói rằng: “Ta sẽ giết nàng.”

Dāsīsamanti sāmikassa vattapūrikā dāsīti maṃ bhagavā dhāretūti vatvā saraṇesu patiṭṭhāsi.
“Dāsīsamaṃ” (như một người hầu) nghĩa là nàng tự nhận mình là người phục vụ, hoàn toàn tuân thủ các bổn phận đối với chồng, và thưa rằng: “Lạy Đức Thế Tôn, hãy xem con như một người hầu” rồi quy y Tam Bảo.

11. Kodhanasuttavaṇṇanā
11. Chú giải về bài kinh Người sân hận.

64. Ekādasame sapattakantāti sapattānaṃ verīnaṃ kantā piyā tehi icchitapatthitā.
64. Trong bài kinh thứ mười một, “sapattakantā” (người làm hài lòng kẻ thù) nghĩa là người được kẻ thù yêu mến, mong muốn và kỳ vọng.

Sapattakaraṇāti sapattānaṃ verīnaṃ atthakaraṇā.
“Sapattakaraṇā” (người làm lợi ích cho kẻ thù) nghĩa là người đem lại lợi ích cho kẻ thù.

Kodhaparetoti kodhānugato.
“Kodhapareto” (người bị sân hận chi phối) nghĩa là người bị dẫn dắt bởi sự sân hận.

Pacuratthatāyāti bahuatthatāya bahuhitatāya.
“Pacuratthatāya” (với nhiều lợi ích) nghĩa là với sự giàu có và nhiều lợi ích.

Anatthampīti avuddhimpi.
“Anattham pi” (ngay cả điều bất lợi) nghĩa là sự suy giảm hoặc thiệt hại.

Attho me gahitoti vuḍḍhi me gahitā.
“Attho me gahito” (tôi đã đạt được lợi ích) nghĩa là tôi đã nhận được sự tăng trưởng.

Atho atthaṃ gahetvānāti atho vuddhiṃ gahetvā.
“Atho atthaṃ gahetvāna” (sau khi đạt được lợi ích) nghĩa là sau khi nhận được sự tăng trưởng.

Anatthaṃ adhipajjatīti anattho me gahitoti sallakkheti.
“Anatthaṃ adhipajjatī” (thiệt hại chiếm ưu thế) nghĩa là nhận thấy rằng “Tôi đã nhận thiệt hại.”

Vadhaṃ katvānāti pāṇātipātakammaṃ katvā.
“Vadhaṃ katvāna” (sau khi giết hại) nghĩa là sau khi thực hiện hành vi sát sinh.

Kodhasammadasammattoti kodhamadena matto, ādinnagahitaparāmaṭṭhoti attho.
“Kodhasammadasammatto” (bị sân hận làm mờ tâm trí) nghĩa là bị cuồng loạn bởi sự say đắm trong sân hận, chấp chặt và vướng mắc.

Āyasakyanti ayasabhāvaṃ, ayaso niyaso hotīti attho.
“Āyasakyaṃ” (mang lại tai tiếng) nghĩa là dẫn đến sự mất danh tiếng.

Antarato jātanti abbhantare uppannaṃ.
“Antarato jātaṃ” (phát sinh từ bên trong) nghĩa là phát sinh từ nội tâm.

Atthaṃ na jānātīti vuddhiatthaṃ na jānāti.
“Atthaṃ na jānāti” (không biết lợi ích) nghĩa là không hiểu rõ lợi ích hoặc sự tăng trưởng.

Dhammaṃ na passatīti samathavipassanādhammaṃ na passati.
“Dhammaṃ na passati” (không thấy pháp) nghĩa là không nhận ra pháp về tĩnh lặng và tuệ quán.

Andhatamanti andhabhāvakaraṃ tamaṃ bahalatamaṃ.
“Andhatamaṃ” (bóng tối dày đặc) nghĩa là bóng tối tạo ra sự mù mịt, rất dày đặc.

Sahateti abhibhavati.
“Sahate” (chi phối) nghĩa là vượt qua và áp đảo.

Dummaṅkuyanti dummaṅkubhāvaṃ nittejataṃ dubbaṇṇamukhataṃ.
“Dummaṅkuyaṃ” (sự buồn bã) nghĩa là trạng thái suy sụp, thiếu sinh lực và khuôn mặt tối sầm.

Yato patāyatīti yadā nibbattati.
“Yato patāyati” (khi xuất hiện) nghĩa là khi điều đó phát sinh.

Na vāco hoti gāravoti vacanassapi garubhāvo na hoti.
“Na vāco hoti gāravo” (không có sự tôn trọng trong lời nói) nghĩa là không có sự trang trọng hay tôn kính trong lời nói.

Na dīpaṃ hoti kiñcananti kāci patiṭṭhā nāma na hoti.
“Na dīpaṃ hoti kiñcanaṃ” (không có chỗ dựa) nghĩa là không có bất kỳ nơi nào để nương tựa.

Tapanīyānīti tāpajanakāni.
“Tapanīyāni” (điều gây đau khổ) nghĩa là những điều tạo ra sự khổ não.

Dhammehīti samathavipassanādhammehi.
“Dhammehi” (bằng pháp) nghĩa là thông qua pháp về tĩnh lặng (samatha) và tuệ quán (vipassanā).

Ārakāti dūre.
“Āraka” (xa) nghĩa là ở một khoảng cách xa.

Brāhmaṇanti khīṇāsavabrāhmaṇaṃ.
“Brāhmaṇa” (bậc thánh) nghĩa là vị thánh đã đoạn tận lậu hoặc.

Yāya mātu bhatoti yāya mātarā bhato posito.
“Yāya mātū bhato” (được nuôi dưỡng bởi mẹ) nghĩa là được người mẹ chăm sóc và nuôi nấng.

Pāṇadadiṃ santinti jīvitadāyikaṃ samānaṃ.
“Pāṇadadiṃ santi” (người cho sự sống) nghĩa là người mẹ là người đã ban tặng sự sống.

Hanti kuddho puthuttānanti kuddho puggalo puthu nānākāraṇehi attānaṃ hanti.
“Hanti kuddho puthuttānaṃ” (người sân hận làm hại nhiều người) nghĩa là người sân hận gây tổn hại cho bản thân và người khác theo nhiều cách.

Nānārūpesu mucchitoti nānārammaṇesu adhimucchito hutvā.
“Nānārūpesu mucchito” (bị mê muội bởi các hình thức khác nhau) nghĩa là bị say đắm trong nhiều đối tượng khác nhau.

Rajjuyā bajjha mīyantīti rajjuyā bandhitvā maranti.
“Rajjuyā bajjha mīyanti” (bị trói bằng dây mà chết) nghĩa là chết do bị trói buộc bằng dây.

Pabbatāmapi kandareti pabbatakandarepi patitvā maranti.
“Pabbataṃ api kandare” (rơi vào hốc núi mà chết) nghĩa là ngã vào các khe núi và mất mạng.

Bhūnahaccānīti hatavuddhīni.
“Bhūnahaccāni” (sự giảm sút) nghĩa là mất mát sự tăng trưởng.

Itāyanti iti ayaṃ.
“Itāyaṃ” nghĩa là “điều này.”

Taṃ damena samucchindeti taṃ kodhaṃ damena chindeyya.
“Taṃ damena samucchindeti” (hãy đoạn trừ sự sân hận bằng kiểm soát) nghĩa là hãy loại bỏ sân hận bằng sự tự chủ.

Katarena damenāti? Paññāvīriyena diṭṭhiyāti vipassanāpaññāya ceva vipassanāsampayuttena kāyikacetasikavīriyena ca maggasammādiṭṭhiyā ca.
“Katarena damena” (bằng cách nào để kiểm soát?) nghĩa là bằng tuệ quán (vipassanāpaññā), nỗ lực thân tâm (kāyikacetasikavīriya), và chánh kiến trong đạo (maggasammādiṭṭhi).

Tatheva dhamme sikkhethāti yathā akusalaṃ samucchindeyya, samathavipassanādhammepi tatheva sikkheyya.
“Tatheva dhamme sikkhetha” (hãy thực hành pháp như vậy) nghĩa là như cách đoạn trừ bất thiện, hãy thực hành pháp tĩnh lặng và tuệ quán tương tự.

Mā no dummaṅkuyaṃ ahūti mā amhākaṃ dummaṅkubhāvo ahosīti imamatthaṃ patthayamānā.
“Mā no dummaṅkuyaṃ ahū” (đừng để chúng ta buồn bã) nghĩa là mong rằng chúng ta không rơi vào trạng thái suy sụp.

Anāyāsāti anupāyāsā.
“Anāyāsā” (không vất vả) nghĩa là không chịu khổ não.

Anussukāti katthaci ussukkaṃ anāpannā.
“Anussukā” (không lo âu) nghĩa là không rơi vào trạng thái lo lắng.

Sesaṃ sabbattha uttānamevāti.
Phần còn lại trong tất cả những điều này đều có ý nghĩa rõ ràng.

Abyākatavaggo chaṭṭho.
Chương về những vấn đề không tuyên bố là chương thứ sáu.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button
Close

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Hãy hùn phước với trang web Panha.org bằng cách vô hiệu hoá trình chặn quảng cáo (Thêm vào danh sách ngoại lệ được hiển thị quảng cáo), xem quảng cáo và nhấn vào quảng cáo trên Panha.org. Trang web Panha.org cần chi phí để duy trì hoạt động, để dịch chú giải, phụ chú giải, dịch lại Tam Tạng Theravadā từ Pāli, Thái Lan sang tiếng Việt, và để phát triển các nội dung bổ ích cho Pháp Học và Pháp Hành của Phật giáo Nguyên thủy (Theravadā). Ngoài ra, nếu sau các chi phí đó mà có dư, thì Soṇa Thiện Kim sẽ dùng số tiền dư để làm thiện pháp đến Tam Bảo. Do đó Soṇa Thiện Kim cần đặt quảng cáo để có các chi phí này. Mong Quý vị tu sĩ, cư sĩ hoan hỷ! Sādhu sādhu sādhu!