Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 5 – 11. Phẩm An Ổn Trú

(11) 1. Phāsuvihāravaggo
(11) 1. Phẩm An Trú Thoải Mái.

1. Sārajjasuttavaṇṇanā
1. Giải thích về bài kinh liên quan đến sự do dự.

101. Tatiyassa paṭhame vesārajjakaraṇāti visāradabhāvāvahā.
101. Trong bài kinh đầu của chương ba, “vesārajjakaraṇā” nghĩa là dẫn đến sự tự tin.

Sārajjaṃ hotīti domanassaṃ hoti.
“Sārajjaṃ hoti” nghĩa là có sự do dự, gây ra phiền muộn.

2. Ussaṅkitasuttavaṇṇanā
2. Giải thích về bài kinh liên quan đến sự nghi ngờ và e ngại.

102. Dutiye ussaṅkitaparisaṅkitoti ussaṅkito ca parisaṅkito ca.
102. Trong bài kinh thứ hai, “ussaṅkitaparisaṅkito” nghĩa là vừa nghi ngờ vừa e ngại.

Api akuppadhammopīti api akuppadhammo khīṇāsavo samānopi parehi pāpabhikkhūhi ussaṅkitaparisaṅkito hotīti attho.
“Api akuppadhammopi” nghĩa là dù là bậc A-la-hán bất động, không bị dao động, vẫn có thể bị nghi ngờ và e ngại bởi các tỳ kheo bất thiện khác.

Vesiyāgocarotiādīsu vesiyā vuccanti rūpūpajīviniyo, tā gocaro assāti vesiyāgocaro, tāsaṃ gehaṃ abhiṇhagamanoti attho.
“Vesiyāgocaro” nghĩa là thường xuyên lui tới nơi ở của các kỹ nữ, những người sống nhờ vào sắc dục.

Sesapadesupi eseva nayo.
Trong các trường hợp từ ngữ khác, ý nghĩa cũng tương tự như vậy.

Tattha pana vidhavāti matapatikā.
“Vidhavā” nghĩa là người phụ nữ có chồng đã mất.

Thullakumārikāti mahallikakumārikāyo.
“Thullakumārikā” nghĩa là các thiếu nữ lớn tuổi.

3. Mahācorasuttavaṇṇanā
3. Giải thích về bài kinh liên quan đến đại trộm cắp.

103. Tatiye ito bhogena paṭisantharissāmīti ito mama sāpateyyato bhogaṃ gahetvā tena paṭisanthāraṃ karissāmi, tassa ca mama ca antaraṃ pidahissāmīti attho.
103. Trong bài kinh thứ ba, “ito bhogena paṭisantharissāmi” nghĩa là ta sẽ lấy tài sản của ta và sử dụng nó để lấp đầy khoảng cách giữa ta và người khác.

Gahaṇānīti parasantakānaṃ bhaṇḍānaṃ gahaṇāni.
“Gahaṇāni” nghĩa là việc chiếm đoạt tài sản của người khác.

Guyhamantāti guhitabbamantā.
“Guyhamantā” nghĩa là những điều bí mật cần được giữ kín.

Antaggāhikāyāti sassataṃ vā ucchedaṃ vā gahetvā ṭhitāya.
“Antaggāhikāya” nghĩa là người chấp giữ quan điểm cực đoan, hoặc là thường kiến (sassata) hoặc là đoạn kiến (uccheda).

Sesamettha uttānatthameva.
Phần còn lại mang ý nghĩa rõ ràng.

Catutthe sabbaṃ heṭṭhā vuttanayameva.
Trong bài kinh thứ tư, tất cả được giảng giải theo cách đã nói trước đó.

5. Phāsuvihārasuttavaṇṇanā
5. Giải thích về bài kinh liên quan đến sự an trú thoải mái.

105. Pañcame mettaṃ kāyakammanti mettacittena pavattitaṃ kāyakammaṃ.
105. Trong bài kinh thứ năm, “mettaṃ kāyakamma” nghĩa là hành động thân được thực hiện với tâm từ.

Āvi ceva raho cāti sammukhe ceva parammukhe ca.
“Āvi ceva raho ca” nghĩa là cả ở nơi công khai lẫn chỗ kín đáo.

Itaresupi eseva nayo.
Trong các trường hợp khác, ý nghĩa cũng tương tự.

Yāni tāni sīlānītiādi catupārisuddhisīlavasena vuttaṃ.
“Yāni tāni sīlāni” nghĩa là các giới được nói đến theo bốn loại giới thanh tịnh.

Samādhisaṃvattanikānīti maggasamādhiphalasamādhinibbattakāni.
“Samādhisaṃvattanikāni” nghĩa là những điều dẫn đến định trong đạo, quả và niết bàn.

Sīlasāmaññagatoti samānasīlataṃ gato, ekasadisasīlo hutvāti attho.
“Sīlasāmaññagato” nghĩa là đạt được sự tương đồng về giới, tức là có giới hạnh giống nhau.

Takkarassāti yo naṃ karoti, tassa.
“Takkarassa” nghĩa là người làm điều ấy, tức là của người đó.

Iti imasmiṃ sutte sīlaṃ missakaṃ kathitaṃ, diṭṭhi vipassanāsammādiṭṭhīti.
Như vậy, trong bài kinh này, giới được trình bày như sự hòa hợp, và quan điểm là chánh kiến của tuệ minh sát.

6. Ānandasuttavaṇṇanā
6. Giải thích về bài kinh liên quan đến Tôn giả Ānanda.

106. Chaṭṭhe no ca paraṃ adhisīle sampavattā hotīti paraṃ sīlabhāvena na garahati na upavadati.
106. Trong bài kinh thứ sáu, “no ca paraṃ adhisīle sampavattā hoti” nghĩa là không khiển trách hoặc chê bai người khác về giới hạnh.

Attānupekkhīti attanova katākataṃ jānanavasena attānaṃ anupekkhitā.
“Attānupekkhī” nghĩa là người tự quán sát mình, biết rõ điều đã làm và chưa làm của bản thân.

No parānupekkhīti parassa katākatesu abyāvaṭo.
“No parānupekkhī” nghĩa là không quán sát hoặc can thiệp vào những điều người khác đã làm hoặc chưa làm.

Apaññātoti apākaṭo appapuñño.
“Apaññāto” nghĩa là người không được biết đến, ít phước báu.

Apaññātakenāti apaññātabhāvena apākaṭatāya mandapuññatāya.
“Apaññātakena” nghĩa là vì không được biết đến, vì ít nổi bật, vì ít phước báu.

No paritassatīti paritāsaṃ nāpajjati.
“No paritassati” nghĩa là không rơi vào trạng thái hoảng sợ.

Iti imasmiṃ sutte khīṇāsavova kathito.
Như vậy, trong bài kinh này, chỉ bậc A-la-hán được nói đến.

7-8. Sīlasuttādivaṇṇanā
7-8. Giải thích về các bài kinh liên quan đến giới hạnh.

107-108. Sattame sīlasamādhipaññā missikā kathitā, vimutti arahattaphalaṃ, vimuttiñāṇadassanaṃ paccavekkhaṇañāṇaṃ lokiyameva.
107-108. Trong bài kinh thứ bảy, giới, định, và tuệ được trình bày như sự hòa hợp; giải thoát là quả vị A-la-hán; trí quán sát giải thoát và trí nhìn rõ giải thoát thuộc thế gian.

Aṭṭhamepi eseva nayo.
Trong bài kinh thứ tám cũng áp dụng cách hiểu tương tự.

Paccavekkhaṇañāṇaṃ panettha asekhassa pavattattā asekhanti vuttaṃ.
Trí quán sát giải thoát ở đây được nói là thuộc về bậc vô học vì nó thuộc về trạng thái của bậc vô học.

9-10. Cātuddisasuttādivaṇṇanā
9-10. Giải thích về các bài kinh liên quan đến bốn phương.

109-110. Navame cātuddisoti catūsu disāsu appaṭihatacāro.
109-110. Trong bài kinh thứ chín, “cātuddiso” nghĩa là người không bị ngăn trở khi đi qua bốn phương.

Imasmimpi sutte khīṇāsavova kathito.
Trong bài kinh này cũng chỉ nói về bậc A-la-hán.

Dasame alanti yutto.
Trong bài kinh thứ mười, “ala” nghĩa là đủ, thích hợp.

Idhāpi khīṇāsavova kathito.
Ở đây cũng chỉ nói về bậc A-la-hán.

Phāsuvihāravaggo paṭhamo.
Phẩm An Trú Thoải Mái là phẩm đầu tiên.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!