(10) 5. Kakudhavaggo
(10) 5. Phẩm Kakudha.
1-2. Sampadāsuttadvayavaṇṇanā
1-2. Giải thích về hai bài kinh liên quan đến sự thành tựu.
91-92. Pañcamassa paṭhame pañca sampadā missikā kathitā.
91-92. Trong bài kinh thứ năm, phần đầu nói đến năm sự thành tựu hỗn hợp.
Dutiye purimā catasso missikā, pañcamī lokikāva.
Trong bài kinh thứ hai, bốn sự thành tựu đầu là hỗn hợp, còn sự thành tựu thứ năm chỉ thuộc về thế gian.
3. Byākaraṇasuttavaṇṇanā
3. Giải thích về bài kinh liên quan đến sự tuyên bố giác ngộ.
93. Tatiye aññābyākaraṇānīti arahattabyākaraṇāni.
93. Trong bài kinh thứ ba, “aññābyākaraṇāni” nghĩa là những tuyên bố về sự chứng đắc A-la-hán.
Mandattāti mandabhāvena aññāṇena.
“Mandattā” nghĩa là do yếu kém và vô minh.
Momūhattāti atimūḷhabhāvena.
“Momūhatta” nghĩa là do sự si mê quá độ.
Aññaṃ byākarotīti arahattaṃ pattosmīti katheti.
“Aññaṃ byākaroti” nghĩa là tuyên bố rằng: “Ta đã đạt được A-la-hán.”
Icchāpakatoti icchāya abhibhūto.
“Icchāpakatoti” nghĩa là người bị chế ngự bởi dục vọng.
Adhimānenāti adhigatamānena.
“Adhimānena” nghĩa là do sự kiêu ngạo về thành tựu.
Sammadevāti hetunā nayena kāraṇeneva.
“Sammadevāti” nghĩa là một cách đúng đắn dựa trên nguyên nhân và lý do.
4-5. Phāsuvihārasuttādivaṇṇanā
4-5. Giải thích về các bài kinh liên quan đến sự an trú thoải mái.
94-95. Catutthe phāsuvihārāti sukhavihārā.
94-95. Trong bài kinh thứ tư, “phāsuvihāra” nghĩa là sự an trú thoải mái và hạnh phúc.
Pañcame akuppanti arahattaṃ.
Trong bài kinh thứ năm, “akuppa” nghĩa là trạng thái bất động, ám chỉ sự chứng đắc A-la-hán.
6. Sutadharasuttavaṇṇanā
6. Giải thích về bài kinh liên quan đến người giữ gìn pháp.
96. Chaṭṭhe appaṭṭhoti appasamārambho.
96. Trong bài kinh thứ sáu, “appaṭṭho” nghĩa là ít nỗ lực.
Appakiccoti appakaraṇīyo.
“Appakicco” nghĩa là người có ít việc phải làm.
Subharoti sukhena bharitabbo suposo.
“Subharo” nghĩa là người dễ nuôi dưỡng, dễ chăm sóc.
Susantosoti tīhi santosehi suṭṭhu santoso.
“Susantoso” nghĩa là người hoàn toàn mãn nguyện với ba loại sự mãn nguyện.
Jīvitaparikkhāresūti jīvitasambhāresu.
“Jīvitaparikkhāresu” nghĩa là đối với các vật dụng cần thiết cho cuộc sống.
Appāhāroti mandāhāro.
“Appāhāro” nghĩa là người ăn ít, tiêu thụ ít thực phẩm.
Anodarikattanti na odarikabhāvaṃ amahagghasabhāvaṃ anuyutto.
“Anodarikatta” nghĩa là không tham ăn, không bị ràng buộc bởi sự tham lam ăn uống.
Appamiddhoti na bahuniddo.
“Appamiddho” nghĩa là người không ngủ nhiều.
Sattamaṭṭhamāni uttānatthāni.
Các bài kinh thứ bảy và thứ tám mang ý nghĩa rõ ràng.
9. Sīhasuttavaṇṇanā
9. Giải thích về bài kinh liên quan đến sư tử.
99. Navame sakkaccaññeva deti no asakkaccanti anavaññāya avirajjhitvāva deti, no avaññāya virajjhitvā.
99. Trong bài kinh thứ chín, “sakkaccaṃ yeva deti no asakkaccaṃ” nghĩa là người ấy cho với sự kính trọng, không phải với sự khinh thường.
Mā me yoggapatho nassāti mayā katayoggapatho mayhaṃ mā nassatu.
“Mā me yoggapatho nassā” nghĩa là: “Con đường thiện do ta thực hiện không nên bị mất đi.”
Eko sīho uṭṭhāya biḷāraṃ paharanto virajjhitvā paharīti evaṃ vattāro mā hontūti attho.
“Đừng để người khác nói rằng: ‘Một con sư tử đứng dậy, đánh một con mèo rồi quay lưng lại và rời đi’.”
Annabhāranesādānanti ettha annaṃ vuccati yavabhattaṃ, taṃ bhāro etesanti annabhārā.
“Annabhāranesādānaṃ” nghĩa là ở đây “anna” được hiểu là thức ăn làm từ lúa mạch, và “annabhārā” nghĩa là người mang thức ăn.
Yācakānaṃ etaṃ nāmaṃ.
“Yācakānaṃ” nghĩa là tên gọi chung của những người đi xin.
Nesādā vuccanti sākuṇikā.
“Nesādā” nghĩa là những người săn chim.
Iti sabbapacchimāya koṭiyā etesaṃ yācakanesādānampi sakkaccameva deseti.
Như vậy, ngay cả đối với những người xin ăn và những người săn chim, vị ấy vẫn bố thí với sự kính trọng.
10. Kakudhatherasuttavaṇṇanā
10. Giải thích về bài kinh liên quan đến Trưởng lão Kakudha.
100. Dasame attabhāvapaṭilābhoti sarīrapaṭilābho.
100. Trong bài kinh thứ mười, “attabhāvapaṭilābho” nghĩa là sự có được thân xác.
Dve vā tīṇi vā māgadhakāni gāmakkhettānīti ettha māgadhikaṃ gāmakkhettaṃ atthi khuddakaṃ, atthi majjhimaṃ, atthi mahantaṃ.
Hai hoặc ba vùng đất làng thuộc xứ Ma-kiệt-đà, trong đó có các vùng nhỏ, trung bình và lớn.
Khuddakaṃ gāmakkhettaṃ ito cattālīsaṃ usabhāni, ito cattālīsanti gāvutaṃ hoti, majjhimaṃ ito gāvutaṃ, ito gāvutanti aḍḍhayojanaṃ hoti, mahantaṃ ito diyaḍḍhagāvutaṃ, ito diyaḍḍhagāvutanti tigāvutaṃ hoti.
Vùng nhỏ có diện tích 40 “usabha” mỗi chiều, tương đương một gāvuta. Vùng trung bình mỗi chiều một gāvuta rưỡi, tương đương nửa do-tuần. Vùng lớn mỗi chiều một do-tuần rưỡi, tương đương ba gāvuta.
Tesu khuddakena gāmakkhettena tīṇi, khuddakena ca majjhimena ca dve gāmakkhettāni tassa attabhāvo.
Trong đó, với vùng nhỏ, có ba khu đất. Với vùng nhỏ và trung bình, có hai khu đất là thân thể của người ấy.
Tigāvutañhissa sarīraṃ.
Thân thể của người ấy chiếm diện tích ba gāvuta.
Pariharissāmīti paṭijaggissāmi gopayissāmi.
“Pariharissāmi” nghĩa là ta sẽ chăm sóc, giữ gìn và bảo vệ.
Rakkhassetanti rakkhassu etaṃ.
“Rakkhassetaṃ” nghĩa là hãy bảo vệ điều này.
Moghapurisoti tucchapuriso.
“Moghapuriso” nghĩa là người vô giá trị, người rỗng tuếch.
Nāssassāti na etassa bhaveyya.
“Nāssassa” nghĩa là điều này sẽ không có cho người ấy.
Samudācareyyāmāti katheyyāma.
“Samudācareyyāma” nghĩa là chúng ta sẽ nói ra.
Sammannatīti sammānaṃ karoti.
“Sammannati” nghĩa là thực hiện sự kính trọng.
Yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissatīti yaṃ esa karissati, esova tena kammena pākaṭo bhavissati.
“Yaṃ tumo karissati tumova tena paññāyissati” nghĩa là điều mà người ấy làm, người ấy sẽ trở nên nổi bật thông qua hành động đó.
Sesaṃ sabbattha uttānatthamevāti.
Phần còn lại trong tất cả các bài kinh đều mang ý nghĩa rõ ràng.
Kakudhavaggo pañcamo.
Phẩm Kakudha là phẩm thứ năm.
Dutiyapaṇṇāsakaṃ niṭṭhitaṃ.
Phần năm mươi bài kinh thứ hai đã hoàn thành.
3. Tatiyapaṇṇāsakaṃ
3. Phần năm mươi bài kinh thứ ba.