Chú giải Tăng Chi Bộ Kinh

Chú giải kinh Tăng Chi Bộ II – Chương 4 – 12. Phẩm Kesi

(12) 2. Kesivaggo
(12) 2. Nhóm kinh về Kesī.

1. Kesisuttavaṇṇanā
1. Giải thích về bài kinh Kesī.

111. Dutiyassa paṭhame kesīti tassa nāmaṃ.
111. Trong bài kinh đầu tiên của phần thứ hai, “Kesī” là tên của người ấy.

Assadamme sāretīti assadammasārathi.
Người rành rẽ về thuần hóa ngựa được gọi là “người đánh xe ngựa thiện xảo.”

Saṇhenapi vinetītiādīsu tassa anucchavikaṃ sakkāraṃ katvā subhojanaṃ bhojetvā madhurapānaṃ pāyetvā muduvacanena samudācaritvā damento saṇhena dameti nāma,
Khi thuần hóa một cách nhẹ nhàng, người ấy cung cấp sự kính trọng phù hợp, cho ăn thức ăn ngon, cho uống nước ngọt, và đối xử bằng những lời nói êm dịu; đó gọi là thuần hóa bằng cách nhẹ nhàng.

jāṇubandhanamukhabandhanādīhi ceva patodavijjhanakasābhighātapharusavacanehi ca damento pharusena dameti nāma,
Khi thuần hóa bằng cách thô bạo, người ấy sử dụng dây buộc đầu gối, dây buộc miệng, đâm chọc bằng roi, hoặc dùng lời nói gay gắt; đó gọi là thuần hóa bằng cách thô bạo.

kālena kālaṃ tadubhayaṃ karonto saṇhapharusena dameti nāma.
Khi người ấy áp dụng cả hai cách nhẹ nhàng và thô bạo vào những lúc khác nhau, đó gọi là thuần hóa bằng cách vừa nhẹ nhàng vừa thô bạo.

2. Javasuttavaṇṇanā
2. Giải thích về bài kinh Java.

112. Dutiye ajjavenāti ujukabhāvena.
112. Trong bài kinh thứ hai, “ajjavena” nghĩa là sự trung thực.

Javenāti padavegena.
“Javena” nghĩa là sự nhanh nhẹn trong bước chân.

Khantiyāti adhivāsanakkhantiyā.
“Khanti” nghĩa là khả năng chịu đựng và nhẫn nhục.

Soraccenāti sucibhāvasīlena.
“Soracca” nghĩa là sự thanh tịnh và phẩm hạnh trong đời sống.

Puggalaguṇaṅgesu javenāti ñāṇajavena.
Trong các đặc tính cá nhân, “javena” ám chỉ sự nhanh nhạy của trí tuệ.

Sesamettha uttānatthameva.
Phần còn lại ở đây có ý nghĩa rõ ràng.

3. Patodasuttavaṇṇanā
3. Giải thích về bài kinh Patoda.

113. Tatiye patodacchāyanti vijjhanatthaṃ ukkhittassa patodassa chāyaṃ.
113. Trong bài kinh thứ ba, “patodacchāya” nghĩa là bóng của cây roi được giơ lên để đâm chọc.

Saṃvijjatīti ‘‘javo me gahetabbo’’ti sallakkhaṇavasena saṃvijjati.
“Saṃvijjati” nghĩa là nhận thức rằng “Ta cần nắm lấy sự nhanh nhẹn” theo cách chú ý.

Saṃvegaṃ āpajjatīti saṃvegaṃ paṭipajjati.
“Saṃvegaṃ āpajjatīti” nghĩa là đạt được sự kích động tinh thần.

Lomavedhaviddhoti lomakūpe patodavedhena viddhamatto.
“Lomavedhaviddho” nghĩa là bị đâm xuyên qua nang lông bởi cây roi.

Cammavedhaviddhoti chavicammaṃ chindantena patodavedhena viddho.
“Cammavedhaviddho” nghĩa là bị đâm xuyên qua da thịt bởi cây roi.

Aṭṭhivedhaviddhoti aṭṭhiṃ bhindantena vedhena viddho.
“Aṭṭhivedhaviddho” nghĩa là bị đâm xuyên qua xương bởi sự đâm mạnh mẽ.

Kāyenāti nāmakāyena.
“Kāyena” nghĩa là bằng thân tâm.

Paramasaccanti nibbānaṃ.
“Paramasacca” nghĩa là Niết Bàn.

Sacchikarotīti passati.
“Sacchikaroti” nghĩa là chứng ngộ và thấy được.

Paññāyāti sahavipassanāya maggapaññāya.
“Paññāya” nghĩa là trí tuệ qua tuệ quán đồng hành và trí tuệ của đạo.

4. Nāgasuttavaṇṇanā
4. Giải thích về bài kinh Nāga.

114. Catutthe aṭṭhiṃ katvāti aṭṭhiko hutvā.
114. Trong bài kinh thứ tư, “aṭṭhiṃ katvā” nghĩa là trở thành người có quyết tâm mạnh mẽ.

Tiṇavaninnādasaddānanti ettha tiṇavoti ḍiṇḍimo, ninnādasaddoti sabbesampi ekatomissito mahāsaddo.
“Tiṇavaninnādasaddānaṃ” nghĩa là âm thanh của cỏ lau (ḍiṇḍima) và tiếng ồn lớn hợp thành một tiếng vang.

Ḍaṃsādīsu ḍaṃsāti piṅgalamakkhikā, makasā makasāva.
Trong “ḍaṃsādi,” “ḍaṃsā” nghĩa là loài ruồi nhỏ có màu vàng, “makasā” nghĩa là muỗi.

Khippaññeva gantā hotīti sīlasamādhipaññāvimuttivimuttiñāṇadassanāni pūretvā sīghameva gantā hoti.
“Khippaññeva gantā hoti” nghĩa là nhanh chóng đạt được sau khi hoàn thiện giới, định, tuệ, giải thoát, và trí tuệ giải thoát.

5. Ṭhānasuttavaṇṇanā
5. Giải thích về bài kinh Ṭhāna.

115. Pañcame ṭhānānīti kāraṇāni.
115. Trong bài kinh thứ năm, “ṭhānāni” nghĩa là những nguyên nhân.

Anatthāya saṃvattatīti ahitāya avaḍḍhiyā saṃvattati.
“Anatthāya saṃvattati” nghĩa là dẫn đến sự tổn hại và không phát triển.

Ettha ca paṭhamaṃ opātakkhaṇanamacchabandhanasandhicchedanādibhedaṃ sadukkhaṃ savighātaṃ pāpakammaṃ veditabbaṃ,
Ở đây, điều đầu tiên được hiểu là các hành vi xấu ác như đào hầm bẫy, bắt cá, phá hủy công trình, gây đau khổ và tai hại.

Dutiyaṃ samajīvikānaṃ gihīnaṃ pupphacchaḍḍakādikammaṃ sudhākoṭṭana-gehacchādanaasuciṭṭhānasammajjanādikammañca veditabbaṃ,
Điều thứ hai được hiểu là các công việc chân chính của người tại gia, như cắm hoa, quét dọn nơi ở, phủ vữa và làm sạch các nơi không sạch sẽ.

Tatiyaṃ surāpānagandhavilepanamālāpiḷandhanādikammañceva assādavasena pavattaṃ pāṇātipātādikammañca veditabbaṃ,
Điều thứ ba được hiểu là các hành vi không tốt như uống rượu, bôi nước hoa, đeo vòng hoa, và hành vi gây tổn thương như sát sanh, được thực hiện vì tham đắm.

Catutthaṃ dhammassavanatthāya gamanakāle suddhavatthacchādana-mālāgandhādīnaṃ ādāya gamanaṃ cetiyavandanaṃ bodhivandanaṃ madhuradhammakathāsavanaṃ pañcasīlasamādānanti evamādīsu somanassasampayuttaṃ kusalakammaṃ veditabbaṃ.
Điều thứ tư được hiểu là các hành vi thiện lành như đi nghe pháp, mặc y phục sạch sẽ, mang theo hoa và hương, lễ bái tháp, lễ bái cây bồ-đề, nghe pháp ngọt ngào, và thọ trì năm giới, với tâm hân hoan gắn liền với các hành động thiện.

Purisathāmeti purisassa ñāṇathāmasmiṃ.
“Purisaṭhāme” nghĩa là sức mạnh trí tuệ của một người.

Sesadvayepi eseva nayo.
Trong hai trường hợp còn lại, cách hiểu cũng giống như vậy.

6. Appamādasuttavaṇṇanā
Giải thích về bài kinh Appamāda.

116. Chaṭṭhe yato khoti yadā kho.
Trong bài kinh thứ sáu, “yato kho” nghĩa là “khi nào.”

Samparāyikassāti desanāmattametaṃ, khīṇāsavo pana neva samparāyikassa, na diṭṭhadhammikassa maraṇassa bhāyati.
“Samparāyikassa” ở đây chỉ là cách nói; bậc A-la-hán không sợ cái chết ở tương lai cũng như ở hiện tại.

Sova idha adhippeto.
Điều này được ngụ ý ở đây.

Keci pana ‘‘sammādiṭṭhi bhāvitāti vacanato sotāpannaṃ ādiṃ katvā sabbepi ariyā adhippetā’’ti vadanti.
Một số người nói rằng “sammādiṭṭhi bhāvitā” ám chỉ tất cả các bậc thánh, bắt đầu từ bậc Nhập Lưu.

7. Ārakkhasuttavaṇṇanā
7. Giải thích về bài kinh Ārakkha.

117. Sattame attarūpenāti attano anurūpena anucchavikena, hitakāmenāti attho.
117. Trong bài kinh thứ bảy, “attarūpena” nghĩa là phù hợp với bản thân, có ý nghĩa là mong muốn điều lợi ích.

Rajanīyesūti rāgassa paccayabhūtesu.
“Rajanīyesu” nghĩa là ở các pháp trở thành duyên cho tham ái.

Dhammesūti sabhāvesu, iṭṭhārammaṇesūti attho.
“Dhammesu” nghĩa là trong các pháp tự nhiên, ám chỉ các đối tượng đáng ưa thích.

Evaṃ sabbattha nayo veditabbo.
Ý nghĩa này cần được hiểu tương tự ở mọi nơi.

Na rajjatīti diṭṭhivasena na rajjati.
“Na rajjati” nghĩa là không sinh khởi tham ái do quan kiến.

Sesapadesupi eseva nayo.
Trong các đoạn còn lại, cách hiểu cũng giống như vậy.

Na ca pana samaṇavacanahetupi gacchatīti samaṇānaṃ paravādīnaṃ vacanahetupi attano diṭṭhiṃ pahāya tesaṃ diṭṭhivasena na gacchatīti attho.
“Na ca pana samaṇavacanahetupi gacchati” nghĩa là không từ bỏ quan kiến của mình để theo quan điểm của các Sa-môn hoặc những người có quan điểm khác.

Idhāpi khīṇāsavova adhippeto.
Ở đây cũng vậy, ý chỉ đến bậc A-la-hán.

8-10. Saṃvejanīyādisuttattayavaṇṇanā
8-10. Giải thích về ba bài kinh bắt đầu bằng Saṃvejanīya.

118-120. Aṭṭhame dassanīyānīti passitabbayuttakāni.
118-120. Trong bài kinh thứ tám, “dassanīyāni” nghĩa là những nơi đáng được chiêm bái.

Saṃvejanīyānīti saṃvegajanakāni.
“Saṃvejanīyāni” nghĩa là những nơi khơi gợi sự kích động tinh thần.

Navame jātibhayanti jātiṃ ārabbha uppajjanakabhayaṃ.
Trong bài kinh thứ chín, “jātibhaya” nghĩa là nỗi sợ hãi phát sinh từ sự sinh.

Sesapadesupi eseva nayo.
Trong các đoạn còn lại, cách hiểu cũng giống như vậy.

Dasame aggibhayanti aggiṃ paṭicca uppajjanakabhayaṃ.
Trong bài kinh thứ mười, “aggibhaya” nghĩa là nỗi sợ hãi phát sinh do lửa.

Sesapadesupi eseva nayo.
Trong các đoạn còn lại, cách hiểu cũng giống như vậy.

Kesivaggo dutiyo.
Nhóm kinh Kesī là phần thứ hai.

Hộp bình luận Facebook

Soṇa Thiện Kim

Panha.org là trang web chuyên sâu về Pháp học của Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông), nơi cung cấp kiến thức và tài liệu quý báu về kinh điển, giáo lý, và triết học Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Tại đây, bạn có thể tìm hiểu về các giáo pháp truyền thống, kinh nghiệm tu tập, và những bài giảng từ các vị tôn sư hàng đầu trong cộng đồng Phật giáo Nguyên thủy (Theravāda, Nam Tông). Với mục tiêu giúp người học hiểu sâu hơn về con đường giác ngộ và sự giải thoát, Panha.org mang đến nguồn tài nguyên phong phú, chính xác và cập nhật để hỗ trợ hành giả trên hành trình tu tập Pháp học.

Bài viết liên quan

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Được bỏ phiếu nhiều nhất
Mới nhất Cũ nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
Back to top button

Phát hiện trình chặn quảng cáo

Trang web Panha.org không có đặt quảng cáo, nên bạn không cần bật chặn quảng cáo trên trang web của chúng tôi. Xin cảm ơn!