(11) 1. Valāhakavaggo
(11) 1. Nhóm các bài kinh về mây.
1-2. Valāhakasuttadvayavaṇṇanā
1-2. Giải thích về hai bài kinh Valāhaka.
101-2. Tatiyapaṇṇāsakassa paṭhame valāhakāti meghā.
101-2. Ở bài đầu tiên của phần thứ ba mươi lăm, “Valāhaka” có nghĩa là “mây”.
Bhāsitā hoti no kattāti ‘‘idañcidañca karissāmī’’ti kevalaṃ bhāsatiyeva, na karoti.
Người chỉ nói mà không làm là người nói rằng “Ta sẽ làm điều này, điều kia” nhưng chỉ nói mà không thực hiện.
Kattā hoti no bhāsitāti akathetvāva ‘‘idañcidañca mayā kātuṃ vaṭṭatī’’ti kattā hoti.
Người làm mà không nói là người không tuyên bố nhưng nghĩ rằng “Điều này, điều kia ta nên làm” và thực sự thực hiện.
Evaṃ sabbattha attho veditabbo.
Ý nghĩa cần được hiểu theo cách này ở mọi nơi.
Dutiyaṃ uttānatthameva.
Bài thứ hai có ý nghĩa rõ ràng.
3. Kumbhasuttavaṇṇanā
3. Giải thích về bài kinh Kumbha.
103. Tatiye kumbhāti ghaṭā.
103. Trong bài kinh thứ ba, “Kumbha” có nghĩa là “cái bình”.
Tuccho pihitoti rittako pihitamukho.
Cái bình rỗng được đóng kín.
Pūro vivaṭoti udakapuṇṇo apārutamukho.
Cái bình đầy nước được mở ra.
Sesadvayepi eseva nayo.
Trong hai trường hợp còn lại, ý nghĩa cũng giống như vậy.
4. Udakarahadasuttavaṇṇanā
4. Giải thích về bài kinh Udakarahada.
104. Catutthe uttāno gambhīrobhāsotiādīsu purāṇapaṇṇarasasambhinnavaṇṇo kāḷaudako gambhīrobhāso nāma, acchavippasannamaṇivaṇṇaudako uttānobhāso nāma.
104. Trong bài kinh thứ tư, “gambhīrobhāso” (sáng tối sâu thẳm) ám chỉ nước đen tối có màu sắc pha trộn với lá cũ. “Uttānobhāso” (sáng bề mặt) ám chỉ nước trong sáng với màu sắc giống như ngọc.
5-6. Ambasuttavaṇṇanā
5-6. Giải thích về bài kinh Amba.
105-6. Pañcame āmaṃ pakkavaṇṇīti āmakaṃ hutvā olokentānaṃ pakkasadisaṃ khāyati.
105-6. Trong bài kinh thứ năm, “āmaṃ pakkavaṇṇi” (trông như chưa chín mà lại giống như đã chín) ám chỉ khi trái chưa chín, nhìn từ xa nó giống như đã chín.
Evaṃ sabbapadāni daṭṭhabbāni.
Tất cả các từ cần được hiểu theo cách này.
Chaṭṭhaṃ uttānatthameva.
Bài kinh thứ sáu có ý nghĩa rõ ràng.
7. Mūsikasuttavaṇṇanā
7. Giải thích về bài kinh Mūsika.
107. Sattame yo āvāṭaṃ khaṇati, na ca tattha vasati, so gādhaṃ kattā no vasitāti vuccati.
107. Trong bài kinh thứ bảy, người đào một cái hố nhưng không sống trong đó được gọi là “người làm nhưng không sử dụng.”
Khantātipi pāṭho.
Cũng có cách đọc khác là “Khantāti.”
Iminā nayena sabbapadāni veditabbāni.
Tất cả các từ cần được hiểu theo cách này.
8. Balībaddasuttavaṇṇanā
8. Giải thích về bài kinh Balībadda.
108. Aṭṭhame yo attano gogaṇaṃ maddati, na paragogaṇaṃ, ayaṃ sagavacaṇḍo no paragavacaṇḍoti evaṃ sabbapadāni veditabbāni.
108. Trong bài kinh thứ tám, người làm tổn thương đàn bò của mình mà không làm tổn thương đàn bò của người khác được gọi là “hung hăng với đàn bò của mình, không hung hăng với đàn bò của người khác.” Ý nghĩa của tất cả các từ cần được hiểu như vậy.
Ubbejetā hotīti ghaṭṭetvā vijjhitvā ubbegapattaṃ karoti.
Người gây sợ hãi là người va chạm, đâm chọc, khiến người khác sợ hãi và lo âu.
9. Rukkhasuttavaṇṇanā
9. Giải thích về bài kinh Rukkha.
109. Navame pheggu phegguparivāroti nissāro pheggurukkho pheggurukkheheva parivuto.
109. Trong bài kinh thứ chín, “pheggu” (gỗ mục) được bao quanh bởi những cây gỗ mục không có giá trị.
Sāraparivāroti khadirādīhi sārarukkheheva parivuto.
“Cây có lõi” được bao quanh bởi các cây có giá trị như cây khadira.
Esa nayo sabbattha.
Cách hiểu này áp dụng cho tất cả các trường hợp.
10. Āsīvisasuttavaṇṇanā
10. Giải thích về bài kinh Āsīvisa.
110. Dasame āgataviso na ghoravisoti yassa visaṃ āgacchati, ghoraṃ pana na hoti, cirakālaṃ na pīḷeti.
110. Trong bài kinh thứ mười, nọc độc đã đến nhưng không phải là loại độc kinh hoàng, nó không làm tổn thương lâu dài.
Sesapadesupi eseva nayoti.
Cách hiểu này cũng áp dụng cho các trường hợp còn lại.
Valāhakavaggo paṭhamo.
Nhóm kinh Valāhaka là phần đầu tiên.