Chú giải kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1: Các pháp một yếu tố (Ekakanipāta)
Mục lục
- Aṅguttaranikāye
- Ekakanipāta-aṭṭhakathā
- Ganthārambhakathā
- ‘‘Karuṇāsītalahadayaṃ, paññāpajjotavihatamohatamaṃ;
- Sanarāmaralokagaruṃ, vande sugataṃ gativimuttaṃ.
- ‘‘Buddhopi buddhabhāvaṃ, bhāvetvā ceva sacchikatvā ca;
- Yaṃ upagato gatamalaṃ, vande tamanuttaraṃ dhammaṃ.
- ‘‘Sugatassa orasānaṃ, puttānaṃ mārasenamathanānaṃ;
- Aṭṭhannampi samūhaṃ, sirasā vande ariyasaṅghaṃ.
- ‘‘Iti me pasannamatino, ratanattayavandanāmayaṃ puññaṃ;
- Yaṃ suvihatantarāyo, hutvā tassānubhāvena.
- ‘‘Ekakadukādipaṭimaṇḍitassa aṅguttarāgamavarassa;
- Dhammakathikapuṅgavānaṃ, vicittapaṭibhānajananassa.
- ‘‘Atthappakāsanatthaṃ, aṭṭhakathā ādito vasisatehi;
- Pañcahi yā saṅgītā, anusaṅgītā ca pacchāpi.
- ‘‘Sīhaḷadīpaṃ pana ābhatātha vasinā mahāmahindena;
- Ṭhapitā sīhaḷabhāsāya, dīpavāsīnamatthāya.
- ‘‘Apanetvāna tatohaṃ, sīhaḷabhāsaṃ manoramaṃ bhāsaṃ;
- Tantinayānucchavikaṃ, āropento vigatadosaṃ.
- ‘‘Samayaṃ avilomento, therānaṃ theravaṃsadīpānaṃ;
- Sunipuṇavinicchayānaṃ, mahāvihāre nivāsīnaṃ.
- ‘‘Hitvā punappunāgatamatthaṃ, atthaṃ pakāsayissāmi;
- Sujanassa ca tuṭṭhatthaṃ, ciraṭṭhitatthañca dhammassa.
- ‘‘Sāvatthipabhūtīnaṃ, nagarānaṃ vaṇṇanā katā heṭṭhā;
- Dīghassa majjhimassa ca, yā me atthaṃ vadantena.
- ‘‘Vitthāravasena sudaṃ, vatthūni ca tattha yāni vuttāni;
- Tesampi na idha bhiyyo, vitthārakathaṃ karissāmi.
- ‘‘Suttānaṃ pana atthā, na vinā vatthūhi ye pakāsanti;
- Tesaṃ pakāsanatthaṃ, vatthūnipi dassayissāmi.
- ‘‘Sīlakathā dhutadhammā, kammaṭṭhānāni ceva sabbāni;
- Cariyāvidhānasahito, jhānasamāpattivitthāro.
- ‘‘Sabbā ca abhiññāyo, paññāsaṅkalananicchayo ceva;
- Khandhādhātāyatanindriyāni, ariyāni ceva cattāri.
- ‘‘Saccāni paccayākāradesanā suparisuddhanipuṇanayā;
- Avimuttatantimaggā, vipassanābhāvanā ceva.
- ‘‘Iti pana sabbaṃ yasmā, visuddhimagge mayā suparisuddhaṃ;
- Vuttaṃ tasmā bhiyyo, na taṃ idha vicārayissāmi.
- ‘‘Majjhe visuddhimaggo, esa catunnampi āgamānañhi;
- Ṭhatvā pakāsayissati, tattha yathābhāsitamatthaṃ.
- ‘‘Icceva kato tasmā, tampi gahetvāna saddhimetāya;
- Aṭṭhakathāya vijānatha, aṅguttaranissitaṃ attha’’
- Ganthārambhakathā
- Ekakanipāta-aṭṭhakathā
Aṅguttaranikāye
Trong Tăng Chi Bộ Kinh
Ekakanipāta-aṭṭhakathā
Chú giải về chương các pháp một yếu tố
Ganthārambhakathā
Lời mở đầu của chú giải
‘‘Karuṇāsītalahadayaṃ, paññāpajjotavihatamohatamaṃ;
“Ngài có trái tim mát mẻ bởi lòng từ bi, ánh sáng trí tuệ xua tan bóng tối vô minh.
Sanarāmaralokagaruṃ, vande sugataṃ gativimuttaṃ.
Ngài là bậc thầy của trời và người, con đảnh lễ bậc đã đạt giải thoát khỏi các cõi.
‘‘Buddhopi buddhabhāvaṃ, bhāvetvā ceva sacchikatvā ca;
Đức Phật cũng đã phát triển và chứng đắc Phật quả.
Yaṃ upagato gatamalaṃ, vande tamanuttaraṃ dhammaṃ.
Ngài đã đạt được sự thanh tịnh hoàn hảo, con đảnh lễ Pháp vô thượng.
‘‘Sugatassa orasānaṃ, puttānaṃ mārasenamathanānaṃ;
Các vị con chính của Đức Phật, những người đã đánh bại đạo binh của Ma Vương.
Aṭṭhannampi samūhaṃ, sirasā vande ariyasaṅghaṃ.
Con kính lễ với đầu của mình trước hội chúng của tám bậc Thánh Tăng.
‘‘Iti me pasannamatino, ratanattayavandanāmayaṃ puññaṃ;
Nhờ tâm thành kính này, phước báu do đảnh lễ Tam Bảo.
Yaṃ suvihatantarāyo, hutvā tassānubhāvena.
Tất cả chướng ngại đã được dẹp bỏ nhờ uy lực của phước báu ấy.
‘‘Ekakadukādipaṭimaṇḍitassa aṅguttarāgamavarassa;
Được trang điểm bởi các pháp một và hai, trong bộ Aṅguttara cao quý.
Dhammakathikapuṅgavānaṃ, vicittapaṭibhānajananassa.
Ngài là bậc dẫn đầu trong những người giảng Pháp, sáng tạo và khéo léo.
‘‘Atthappakāsanatthaṃ, aṭṭhakathā ādito vasisatehi;
Để giải thích rõ ràng ý nghĩa, chú giải đã được truyền tụng từ thời xa xưa.
Pañcahi yā saṅgītā, anusaṅgītā ca pacchāpi.
Năm kỳ kết tập đã được tổ chức và chú giải tiếp tục được truyền bá sau đó.
‘‘Sīhaḷadīpaṃ pana ābhatātha vasinā mahāmahindena;
Chú giải đã được Đại đức Mahinda đưa đến đảo Sīhaḷa.
Ṭhapitā sīhaḷabhāsāya, dīpavāsīnamatthāya.
Và được dịch sang ngôn ngữ Sīhaḷa để phục vụ người dân của hòn đảo.
‘‘Apanetvāna tatohaṃ, sīhaḷabhāsaṃ manoramaṃ bhāsaṃ;
Từ đó, tôi đã dịch ngôn ngữ Sīhaḷa ngọt ngào.
Tantinayānucchavikaṃ, āropento vigatadosaṃ.
Theo phong cách và lối diễn giải phù hợp, không có bất kỳ lỗi nào.
‘‘Samayaṃ avilomento, therānaṃ theravaṃsadīpānaṃ;
Tôi giữ gìn và tôn trọng truyền thống của các vị trưởng lão, ngọn đuốc của dòng dõi Trưởng Lão.
Sunipuṇavinicchayānaṃ, mahāvihāre nivāsīnaṃ.
Những bậc đã khéo léo trong việc phân tích, cư ngụ tại Đại Tự viện.
‘‘Hitvā punappunāgatamatthaṃ, atthaṃ pakāsayissāmi;
Bỏ qua các ý nghĩa đã được đề cập trước, tôi sẽ làm sáng tỏ ý nghĩa mới.
Sujanassa ca tuṭṭhatthaṃ, ciraṭṭhitatthañca dhammassa.
Vì sự hài lòng của người thiện và để Pháp được trường tồn lâu dài.
‘‘Sāvatthipabhūtīnaṃ, nagarānaṃ vaṇṇanā katā heṭṭhā;
Miêu tả về các thành phố như Sāvatthi đã được nhắc đến trước đây.
Dīghassa majjhimassa ca, yā me atthaṃ vadantena.
Từ bộ Dīgha và Majjhima, tôi đã giải thích ý nghĩa của chúng.
‘‘Vitthāravasena sudaṃ, vatthūni ca tattha yāni vuttāni;
Những câu chuyện chi tiết đã được kể ở đó.
Tesampi na idha bhiyyo, vitthārakathaṃ karissāmi.
Nhưng tôi sẽ không làm câu chuyện trở nên dài dòng thêm nữa.
‘‘Suttānaṃ pana atthā, na vinā vatthūhi ye pakāsanti;
Ý nghĩa của các kinh không thể tách rời khỏi bối cảnh câu chuyện.
Tesaṃ pakāsanatthaṃ, vatthūnipi dassayissāmi.
Vì vậy, tôi cũng sẽ chỉ ra các bối cảnh của chúng.
‘‘Sīlakathā dhutadhammā, kammaṭṭhānāni ceva sabbāni;
Giới, pháp tu tập thanh tịnh và các pháp môn hành thiền.
Cariyāvidhānasahito, jhānasamāpattivitthāro.
Và những pháp môn về sự chứng đắc các thiền định sâu xa.
‘‘Sabbā ca abhiññāyo, paññāsaṅkalananicchayo ceva;
Tất cả các thần thông và sự thuần thục của trí tuệ.
Khandhādhātāyatanindriyāni, ariyāni ceva cattāri.
Năm uẩn, các giới, các căn và bốn chân lý cao quý.
‘‘Saccāni paccayākāradesanā suparisuddhanipuṇanayā;
Sự giảng dạy về các chân lý và lý duyên khởi một cách trong sáng và khéo léo.
Avimuttatantimaggā, vipassanābhāvanā ceva.
Và cả pháp môn tu tập thiền minh sát.
‘‘Iti pana sabbaṃ yasmā, visuddhimagge mayā suparisuddhaṃ;
Vì tất cả những điều này đã được trình bày rõ ràng trong Thanh Tịnh Đạo.
Vuttaṃ tasmā bhiyyo, na taṃ idha vicārayissāmi.
Do đó, tôi sẽ không đi vào chi tiết thêm ở đây nữa.
‘‘Majjhe visuddhimaggo, esa catunnampi āgamānañhi;
Thanh Tịnh Đạo là trung tâm của cả bốn bộ kinh.
Ṭhatvā pakāsayissati, tattha yathābhāsitamatthaṃ.
Nó sẽ làm sáng tỏ những ý nghĩa được nói đến trong đó.
‘‘Icceva kato tasmā, tampi gahetvāna saddhimetāya;
Vì vậy, tôi đã thực hiện điều này, dựa trên lòng thành tín của mình.
Aṭṭhakathāya vijānatha, aṅguttaranissitaṃ attha’’
Hãy hiểu ý nghĩa dựa trên chú giải Aṅguttara này.