Chú giải kinh Tăng Chi Bộ I – Chương 1 – 4. Phẩm không điều phục
4. Adantavaggavaṇṇanā
Adantavaggavaṇṇanā là phần giải thích và bình luận về chương Adanta trong các kinh điển Pali. Từ “Adanta” có nghĩa là không được kiểm soát, thường được sử dụng để chỉ những thứ như voi, ngựa chưa được thuần hóa hoặc tâm trí không được rèn luyện. Phần giải thích này đề cập đến sự kiểm soát và bảo vệ tâm trí thông qua sự tu dưỡng, nhấn mạnh vào sự khác biệt giữa một tâm trí chưa được kiểm soát và một tâm trí đã được kiểm soát thông qua tu tập.
31. Catutthassa paṭhame adantanti savisevanaṃ adantahatthiassādisadisaṃ.
31. Trong đoạn kinh thứ tư, “adantanti” có nghĩa là không kiểm soát, giống như một con voi hay ngựa không được thuần hóa.
Cittanti vaṭṭavasena uppannacittameva.
“Cittanti” là tâm trí phát sinh do sự luân hồi.
32. Dutiye dantanti nibbisevanaṃ dantahatthiassādisadisaṃ.
32. Trong đoạn kinh thứ hai, “dantanti” có nghĩa là được kiểm soát, giống như một con voi hay ngựa đã được thuần hóa.
Imasmimpi suttadvaye vaṭṭavivaṭṭavasena uppannacittameva kathitaṃ.
Trong cả hai đoạn kinh này, tâm trí phát sinh theo sự luân hồi và giải thoát đều được đề cập.
Yathā cettha, evaṃ ito paresupīti.
Như đã nói ở đây, điều này cũng đúng cho các đoạn tiếp theo.
33. Tatiye aguttanti agopitaṃ satisaṃvararahitaṃ aguttahatthiassādisadisaṃ.
33. Trong đoạn kinh thứ ba, “aguttanti” có nghĩa là không được bảo vệ, giống như một con voi hay ngựa không được canh giữ và thiếu sự tự kiểm soát.
34. Catutthe guttanti gopitaṃ avissaṭṭhasatisaṃvaraṃ guttahatthiassādisadisaṃ.
34. Trong đoạn kinh thứ tư, “guttanti” có nghĩa là được bảo vệ, giống như một con voi hay ngựa được canh giữ và kiểm soát bởi sự tỉnh giác.
35-36. Pañcamachaṭṭhāni arakkhitaṃ rakkhitanti padavasena bujjhanakānaṃ ajjhāsayena vuttāni.
35-36. Trong đoạn thứ năm và sáu, “arakkhitaṃ” và “rakkhitanti” có nghĩa là không được bảo vệ và được bảo vệ, được nói ra theo ý định của người hiểu biết.
Attho panettha purimasadisoyeva.
Ý nghĩa ở đây giống như các đoạn trước.
37-38. Sattamaṭṭhamesupi eseva nayo.
37-38. Trong đoạn thứ bảy và tám, cách thức này vẫn được áp dụng.
Upamā panettha asaṃvutagharadvārādivasena veditabbā.
Ví dụ ở đây nên được hiểu như những cánh cửa nhà không được đóng kín.
39-40. Navamadasamāni catūhipi padehi yojetvā vuttāni.
39-40. Trong đoạn thứ chín và mười, các đoạn này được kết nối bằng bốn từ.
Imasmimpi vagge vaṭṭavivaṭṭameva kathitanti.
Trong đoạn này, sự luân hồi và giải thoát cũng được đề cập.
Adantavaggavaṇṇanā.
Sự giải thích về chương “Adanta”.